tag:blogger.com,1999:blog-72090109677854879132024-03-08T20:41:05.729+07:00Tư vấn Hải quan0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.comBlogger701999tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-59162550983849583872022-08-31T09:31:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.940+07:00 Huỷ tờ khai Hải quan<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CTY TNHH SX-TM-XD CHẤN LẬP</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TKHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Huỷ tờ khai Hải quan</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Quý Hải Quan,<br>Cty chúng tôi hiện đang làm thủ tục xin huỷ tờ khai XK do khai trùng lặp và đã hết hạn tại Chi Cục Hải Quan Cảng Sài Gòn KV1 (Cát Lái_02CI). Nhưng công chức Hải quan (bộ phận thủ tục XK) nói rằng DN sẽ bị phạt 3.500.000vnđ/tờ khai, như vậy có đúng không?<br>Bởi vì lúc trước cty chúng tôi có xin huỷ tờ khai tại Chị Cục Quản lý hàng Gia Công (TPHCM) bình thường, không có phí nầy.<br>Vậy chúng tôi rất mong nhận được thông in từ Quý hải quan trong thời gian sớm nhất.<br>Xin chân thành cảm ơn và trân trọng.<br>Trần Minh Sử/ 0918821339<br>Chalaco Ltd</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Do không có hồ sơ cụ thể và nội dung thông tin Công ty cung cấp chưa đầy đủ nên Tổng cục Hải quan không có cơ sở để trả lời cụ thể nội dung bạn đề nghị. Tuy nhiên căn cứ nội dung câu hỏi, Tổng cục Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Hiện nay, các trường hợp hủy tờ khai hải quan được quy định tại Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC:<br>
“a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:<br>
a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;<br>
a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;<br>
a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;<br>
a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;<br>
a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.<br>
b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;<br>
c) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;<br>
d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:<br>
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;<br>
d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;<br>
d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d.1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;<br>
d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.<br>
Các hành vi vi phạm và chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Theo đó, không quy định về hành vi hủy tờ khai hải quan. Tuy nhiên, đối chiếu hồ sơ vụ việc cụ thể, xác định tờ khai hải quan bị hủy trong trường hợp nào để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm và chế tài xử phạt (ví dụ: trường hợp hủy tờ khai do Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì có thể xem xét về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP,…).<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn để biết thêm thông tin chi tiết.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-35609463904292397772022-08-29T09:32:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.937+07:00Hướng dẫn mã loại hình khai báo<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CôNG TY TNHH ELENSYS TP. Hồ CHí MINH</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>HƯỚNG DẪN MÃ LOẠI HÌNH KHAI BÁO</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi là Doanh nghiệp Chế xuất, hiện nay công ty tôi có một lô hàng nhập từ Hàn Quốc (tài sản cố định): khuôn ép nhựa và Invoice không thanh toán, Mong tổng cục hỗ trợ công ty chúng tôi mã loại hình mở tờ khai nhập ạ !</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng thì công cụ dụng cụ, hàng hóa tạo tài sản cố định, trừ trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị theo hình thức thuê mượn, hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo G12; khai mã loại hình E13. <br>
Đề nghị Công ty nghiên cứu Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-23717199015256729592022-08-26T09:36:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.935+07:00 Hàng nội địa VN xuất vào kho ngoại quan, sau đó bán ngược lại cho nội địa vậy nhà máy có được cấp C/O ưu đãi<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>LF LOGISTICS </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>KNQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hàng nội địa VN xuất vào kho ngoại quan, sau đó bán ngược lại cho nội địa vậy nhà máy có được cấp C/O ưu đãi</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty LF Logistics Việt Nam xin gửi tới quý cơ quan lời chào trân trọng.<br>Căn cứ công văn giải đáp số 561/HQBD-GSQL ngày 06/03/2020 Cục Hải quan Bình Dương về việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan. Theo đó hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ về việc ban hành các biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do sẽ được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định (theo khoản 6 điều 15, Nghị định 31/2018/NĐ-CP).<br>Trong thời gian tới, Kho Ngoại Quan LF Logistics dự định cho thương nhân nước ngoài (không có mặt tại Việt Nam) sở hữu hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam thuê kho ngoại quan. Hàng sau khi gia công từ các nhà máy Việt Nam (có xuất xứ Việt Nam) sẽ được nhập kho Ngoại quan và sẽ xuất hàng bán cho người mua là các doanh nghiệp trong nội địa và/hoặc ở nước ngoài.<br>Công ty chúng tôi có thắc mắc các điểm sau<br>1. Với quy trình xuất nhập khẩu thông qua kho ngoại quan như trên, các doanh nghiệp nội địa có được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với những mặt hàng này không?<br>2. Nhà máy xuất hàng vô kho ngoại quan có xin được cấp C/O ưu đãi cho hàng nội địa không?<br>Kính mong nhận được hướng dẫn từ quý cơ quan.<br>Trân trọng kính chào.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1. Các doanh nghiệp nội địa có được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với những mặt hàng gửi vào kho ngoại quan hay không?<br>
Đến thời điểm hiện tại Việt Nam đã ký kết và đang triển khai 15 Hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương. Cam kết xuất xứ hàng hoá tại các Hiệp định được nội luật hoá tại các Thông tư do Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn. Chính phủ ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt để thực hiện các cam kết ưu đãi thuế quan tại các Hiệp định, trong đó có điều kiện để hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để được hưởng ưu đãi.<br>
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định tại các văn bản nêu trên để áp dụng.<br>
2. Nhà máy xuất hàng vô kho ngoại quan có xin được cấp C/O ưu đãi cho hàng nội địa không?<br>
Bộ Công Thương là có quan có thẩm quyền cấp Chứng từ chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.<br>
Đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Bộ Công Thương để được hướng dẫn.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-26957079162767254852022-08-26T09:35:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.935+07:00Cá nhân đặt mua màn hình máy tính nước ngoài với mục đích sử dụng cá nhân có phải đăng ký kiểm tra năng lượng<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyễn Văn Hiếu</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TKHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Cá nhân đặt mua màn hình máy tính nước ngoài với mục đích sử dụng cá nhân có phải đăng ký kiểm tra năng lượng</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Tôi có đặt mua online 1 màn hình máy tính từ nước ngoài với mục đích sử dụng cá nhân, khi nhập khẩu vào Việt Nam thì có phải đăng ký kiểm tra hiệu suất năng lượng hay không? và đăng ký ở đâu?<br>Xin cám ơn</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của bạn đọc, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Tại câu hỏi của bạn đọc chưa nêu rõ mô tả hàng hoá, mã số HS, loại hình nhập khẩu của hàng hoá nên Bộ phận tư vấn của Ban Biên tập chưa có cơ sở để hướng dẫn chi tiết.<br>
Liên quan đến việc đăng ký kiểm tra hiệu suất năng lượng, đề nghị bạn đọc thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới, Thông tư số 36/2016/TT-BCT ngày 28/12/2016 của Bộ Công thương quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị, sử dụng năng lượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương và hướng dẫn tại Công văn số 5010/TCHQ-GSQL ngày 28/07/2017 của Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu.<br>
Đề nghị bạn đọc tham khảo các văn bản nêu trên để thực hiện. Quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, đề nghị bạn đọc liên hệ cơ quan quản lý dán nhãn năng lượng và thực hiện áp dụng hiệu suất năng lượng tối thiểu là Bộ Công Thương để được hướng dẫn chi tiết.<br>
Bạn đọc có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-37917348822185781392022-08-26T09:34:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.937+07:00Thủ tục hải quan nhập máy bán hàng tự động đã qua sử dụng<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY TNHH GRN VIỆT NAM </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thủ tục hải quan<br>Tư vấn chính sách pháp luật Đồng Nai</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP MÁY BÁN HÀNG TỰ ĐỘNG ĐÃ QUA SỬ DỤNG</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: TỔNG CỤC HẢI QUAN<br>Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH GRN VIỆT NAM<br>Địa chỉ: (Trong khuôn viên CT TNHH Phát triển BĐS Daiwa House) 1-4, Đường N3-2, KCN Long Đức, Xã Long Đức, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam<br>Mã số thuế: 3603548585<br>Giấy chứng nhận đầu tư số: 5489918299 cấp ngày 12/04/2018, thay đổi lần 3 ngày 03/07/2020<br>Nơi cấp: Ban quản lý KCN ĐỒNG NAI<br>Lĩnh vực hoạt động: <br>❶Sản xuất và cho thuê máy bán hàng tự động<br>❷Sửa chữa, bảo trì máy bán hàng tự động<br>❸Thực hiện quyền xuất nhập khẩu và quyền phân phối bán buôn các mặt hàng nước ngọt, bánh kẹo<br>Công ty chúng tôi đang nghiên cứu việc nhập máy bán hàng tự động sản xuất tại Nhật Bản đã qua sử dụng dưới 10 năm. Máy bán hàng tự động (đã qua sử dụng) sau khi được nhập về việt nam sửa chữa lại sau đó ghi nhận là tài sản của Công ty và đem đi cho thuê. Bằng công văn này Chúng tôi xin hỏi như sau:<br>1). Máy bán hàng tự động đã qua sử dụng, mã hs: 84762100 có thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, Công Ty TNHH GRN Việt Nam có được phép nhập khẩu máy này không?<br>2). Theo Điều 4, Khoản 3 Quyết định 18/2019/QĐ-TTG, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có quy định là 'Chỉ cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tại việt nam'. Vậy, Công ty chúng tôi nhập máy bán hàng tự động đã qua sử dụng về Việt Nam sữa chữa lại sau đó đem đi cho thuê thì có tuân thủ theo quy định tại Điều 4 Khoản 3 Quyết định 18/2019/QĐ-TTG không?<br>3). Theo mục c, khoản 1, điều 8 quyết định 18/2019/QĐ-TTG, quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có quy định hồ sơ nhập khẩu bao gồm chứng thư giám định được cấp bởi 1 tổ chức giám định được chỉ định'. Vậy các tổ chức giám định nào được chỉ định thực hiện giám định theo quy định này.<br>Công ty xin chân thành cảm ơn!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1/ Trường hợp hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết theo quy định của Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, Công ty được phép nhập khẩu hàng hoá này. Trường hợp hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện thì phải đáp ứng điều kiện hoặc phải có giấy phép theo quy định của các bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành.<br>
2/ Tại khoản 3 Điều 4 Quyết định 18/2019/QĐ-TTg ngày 19/04/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng quy định: <br>
“Chỉ cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tại Việt Nam.”<br>
Do vậy, trường hợp hàng hoá nhập khẩu của Công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 18/2019/QĐ-TTg, đề nghị Công ty căn cứ hồ sơ và mục đích nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam để thực hiện thủ tục theo Quyết định 18/2019/QĐ-TTg.<br>
3/ Công ty có thể tìm nội dung liên quan đến tổ chức giám định được chỉ định theo quy định tại Quyết định 18/2019/QĐ-TTg trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ theo địa chỉ http://www.most.gov.vn/<br>
Đề nghị Công ty tham khảo các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-17267105765115644912022-08-19T09:42:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.933+07:00Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty Cổ phần HTMP Việt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Chính sách xuất nhập khẩu<br>Miễn thuế<br>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>NĐ 35/ND-CP Ngày 28/05/2022</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính thưa Tổng cục Hải Quan !<br>Doanh nghiệp em vẫn đang mở tờ khai tạm nhập G12 với DNCX bình thường,nay CCHQ khu vực đang yêu cầu bên em nghiên cứu mục c,khoản 6,điều 26 - NĐ 35 về việc ưu đãi thuế của DNCX.<br>Doanh nghiệp em và DNCX không cùng khu chế xuất,nay DNCX xuất khuôn cho bên em mượn theo hợp đồng mượn free (có thời hạn) để sản xuất hàng cho chính DNCX đó. Vậy :<br>1. Khi xuất khuôn cho công ty em mượn thì DNCX có phải hoàn thành nghĩa vụ thuế ( không được ưu đãi về thuế khi xuất khuôn sang cho doanh nghiệp e mượn ) không ? <br>2. Nếu DNCX không còn được ưu đãi về thuế ( hay không hoàn thành nghĩa vụ thuế ) thì bên e có được mở tờ khai tạm nhập không ạ ?<br>Em xin chân thành cảm ơn ./.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Về thủ tục hải quan, theo hướng dẫn tại công văn số 1400/TCHQ-TXNK ngày 21/4/2022 của Tổng cục Hải quan, trường hợp DNCX cho doanh nghiệp nội địa mượn khuôn để phục vụ sản xuất ra sản phẩm cho chính DNCX thì DNCX mở tờ khai tạm xuất, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai tạm nhập; sau khi kết thúc hợp đồng mượn, doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, DNCX thực hiện thủ tục tái nhập lại số khuôn đã mượn.<br>
Đề nghị Công ty tham khảo, thực hiện, nếu còn vướng mắc thì liên hệ Chi cục hải quan nơi giải quyết thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-60136165655775022042022-08-19T09:41:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.940+07:00Thanh lý bán thành phẩm của DNCX<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công Ty TNHH Nidec Việt Nam Corporation</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Tư vấn chính sách TP Hồ Chí Minh<br>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>THANH LÝ 'BÁN THÀNH PHẨM' CỦA DNCX</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính chào quý cơ quan Hải quan,<br>Công ty chúng tôi là DNCX, ngụ tại KCNC, TP HCM.<br>Do dịch Coovid-19, đơn hàng giảm/ hủy. Công ty chúng tôi có một số Bán thành phẩm (chưa phải là sàn phẩm hoàn chỉnh) được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu E11/ E15.<br>Để giảm thiểu chi phí do hủy đơn hàng, các 'bán thành phẩm' này công ty chúng tôi không tiếp tục sản xuất ra thành phẩm hoàn chỉnh, vì thành phẩm hoàn chỉnh của Model này đã cancel.<br>Nay công ty chúng tôi muốn bán thanh lý 'bán thành phẩm' này lại cho một doanh nghiệp nội địa khác.<br>Kính mong quý cơ quan Hải quan tư vấn giúp công ty chúng tôi quy trình, thủ tục, chính sách với trường hợp trên. Công ty chúng tôi có được phép thanh lý bán lượng 'bán thành phẩm' nêu trên không?<br>1/ Công ty chúng tôi phải chuyển mục đích sử dụng cho lượng 'bán thành phẩm' nêu trên?<br>2/ Sau khi chuyển mục đích sử dụng và đóng thuế đầy đủ, thì thủ tục bán cho Doanh nghiệp nội địa tiếp theo sẽ phải làm như nào?<br>2.a/ Chúng tôi có cần mở TKHQ XK-TC và DN nội địa có cần mở TKNK-TC hay không?<br>2.a/ Trong trường hợp không cần làm thủ tục Hải quan XNK-TC, thì công ty chúng tôi xuất bán bằng hóa đơn VAT 0% được không?<br>Kính mong được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ quý cơ quan.<br>Xin chân thành cám ơn quý cơ quan.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải sử dụng đúng với mục đích sản xuất. Trường hợp không sử dụng để sản xuất thì phải thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP).<br>
Thủ tục hải quan thanh lý hàng hóa của DNCX được quy định tại Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tại khoản 55 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018). <br>
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện; trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-83430929256619029552022-08-19T09:38:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.944+07:00Về việc chuyển nguyên liệu thừa của Hợp đồng Gia Công khác đối tác<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY TNHH VIỆT NAM PAIHO</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Gia công</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Về việc chuyển nguyên liệu thừa của Hợp đồng Gia Công khác đối tác</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng cục Hải Quan<br>Công ty TNHH VIỆT NAM PAIHO có câu hỏi sau kính mong Tổng cục Hải quan giải đáp sớm giúp chúng tôi:<br>Hiện tại công ty TNHH Việt Nam PAIHO có thực hiện đồng thời 2 Hợp đồng gia công (HĐGC) cho 2 đối tác khác nhau, tạm gọi như sau:<br>HĐGC A: Bên đặt gia công (Đối tác A): Công ty A (tại nước ngoài) - Bên nhận gia công: Công ty PAIHO<br>HĐGC B: Bên đặt gia công (Đối tác B): Công ty B (tại nước ngoài) - Bên nhận gia công: Công ty PAIHO<br>Sắp tới HĐGC A sẽ hết hạn, Đối tác A và công ty chúng tôi (PAIHO) thống nhất thoả thuận thanh lý HĐGC A. <br>Phần NPL thừa của HĐGC A sẽ được Đối tác A chuyển bán cho Đối tác B theo thoả thuận chuyển giao của 2 bên A và B. <br>Đối tác B sẽ chỉ định công ty chúng tôi (PAIHO) tiếp nhận phần NPL thừa của Đối tác A (HĐGC A) để tiếp tục thực hiện gia công cho Đối tác B theo HĐGC B. <br>Căn cứ điểm c, Mục 2, số 42 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018: Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:<br>'Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn <br>2. Các hình thức xử lý<br>………… <br>c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;<br> <br>=> Theo đó, trường hợp trên của công ty PAIHO chuyển nguyên liệu thừa từ HĐGC A của đối tác A và đồng thời nhận nguyên liệu này để thực hiện HĐGC B cho đối tác B (theo chỉ định của các tối tác A và B) có phù hợp với quy định hiện hành không?<br>Nếu được phép thực hiện, kính mong quý cơ quan hướng dẫn loại hình của tờ khai xuất nguyên liệu thừa và loại hình của tờ khai nhập nguyên liệu trên vào HĐGC mới.<br>Xin chân thành cám ơn!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Các hình thức xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa của hợp đồng gia công được quy định tại Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018).<br>
Mã loại hình tờ khai hải quan và hướng dẫn sử dụng được quy định tại Công văn số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục Hải quan.<br>
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện; trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-12960760408335910522022-08-18T09:40:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.932+07:00Thanh lý tài sản cố định nhập đầu tư miễn thuế<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty UIC Viêt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Chính sách xuất nhập khẩu<br>Nhập khẩu hàng hoá<br>Tư vấn chính sách TP Hồ Chí Minh<br>Tư vấn chính sách Bình Dương
<br>Tư vấn chính sách pháp luật Đồng Nai<br>Khác<br>TTHQ<br>PLHH<br>CSMH</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NHẬP ĐẦU TƯ MIỄN THUẾ</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Năm 1994 Công ty chúng tôi có mở các tờ khai nhập khẩu theo loại hình đầu tư được miễn thuế nhập khẩu chi tiết như sau:<br>-<br>Xe tải loại nhẹ, mới 100% tay lái thuận, hiệu Toyota, loại DYNA, Model: BU6OL-MDBT, Dung tích:2.977cc, Trọng tải 2 tấn<br>-<br>Xe bồn (không có bồn) hiệu HINO, mới 100%, tay lái thuận, model: FH222SA, Sản xuất 1994<br>-<br>Xe ô tô mới 100%, tay lái thuận, hiệu TOYOTA, loại LITEACE WAGON, model: YR21L-MDS, 1998cc, 8 chổ ngồi<br>Tình trạng các phương tiện hiện tại: Các phương tiện trên đã hết khấu hao, hư hỏng và đã hết hạn sử dụng đươc phòng cảnh sát giao thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe. Công ty chúng tôi không có nhu cầu sử dụng số phương tiện này nữa.<br>Công ty đã tìm được đối tác trong nước thu mua để làm phế liệu các máy móc thanh lý này.<br>Nay Công ty chúng tôi hỏi:<br>1.<br>Công ty có được thanh lý các tài sản đã hết khấu hao, không còn giá trị sử dung bằng hình thức mua bán với các đơn vị thu mua phế liệu được hay không?<br>2.<br>Các mặt hàng thanh lý này có ràng buộc DN phải thực hiện theo Phụ lục 1 & 2 thông tư 41/2018/TT-BGTVT hay không. Vì các phương tiện trên đã hết hạn sử dụng đươc phòng cảnh sát giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe. Nếu có căn cứ qui định cụ thể liên quan?<br>3.<br>Các mặt hàng này khi thanh lý có kiểm tra chất lượng hàng hóa khi hàng đã hết khấu hao, không còn lưu thông hay không? Nếu có căn cứ qui định cụ thể liên quan?<br>4.<br>Mặt hàng này công ty khi mở tờ khai mới có chịu thuế tiêu thụ đặt biệt khi chuyển loại hình hay không? <br>Kính mong anh / chị tổ tư vấn giúp em, xin cảm ơn!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Việc thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế được quy định tại khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. <br>
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện; trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-56733202169844664392022-07-22T23:27:00.007+07:002022-12-23T20:56:26.939+07:00Thắc mắc công văn 877/GSQL-GQ1<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NM</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TTHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>THẮC MẮC CÔNG VĂN 877/GSQL-GQ1</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Quý Hải Quan,<br>Theo công văn 877/GSQL-GQ1 ngày 27/06/2022: trong trường hợp hãng tàu thay đổi tên phương tiện vận chuyển, hoặc cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất khi tờ khai đã thông quan thì hãng tàu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan để cho hàng được xuất khẩu đi trước, sau đó thì chủ hàng phải thực hiện khai báo bổ sung tờ khai lại trong vòng 5 ngày kể từ ngày hãng tàu nộp văn bản thông báo cho CQHQ.<br>Như vậy Quý Hải quan cho chúng tôi hỏi trường hợp này là bất khả kháng, vậy chủ hàng khi khai bổ sung có bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 khoản 1 điểm c Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 hay không:<br>'Điều 7. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế:<br>1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:<br>b) Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;'<br>Rất mong nhận được phản hồi sớm từ Quý Hải Quan.<br>Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:</p>
<p>Điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:</p>
<p>“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:</p>
<p>b) Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;”</p>
<p>Theo quy định trên thì trường hợp chủ hàng khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC trong vòng 05 ngày kể từ ngày hãng tàu nộp thông báo cho cơ quan hải quan thì không bị xử phạt.</p>
<p>Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn để biết thêm thông tin chi tiết.</p>
<p>Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.</p>
<p>Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-86568702204719869502022-07-21T14:58:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.945+07:00DNCX xin sửa đơn giá TKHQ trước thông quan<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Dongsan Precision Vina</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>DNCX xin sửa đơn giá TKHQ trước thông quan</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng cục Hải Quan<br>Công ty TNHH Dongsan Precision Vina(DNCX) có địa chỉ tại lô CN05,KCN Vân Trung,Xã Vân Trung,Huyện Việt Yên,Tỉnh Bắc Giang có câu hỏi sau kính mong Tổng cục Hải quan giải đáp.<br>Công ty Dongsan Precision Vina(DNCX) có tiến hành mở TKHQ nhập khẩu tại CCHQ QL các KCN Bắc Giang theo loại hình A31(tờ khai đã phân luồng đỏ nhưng chưa thông quan),sau khi tờ khai đã phân luồng công ty chúng tôi tự phát hiện ra khách hàng để sai đơn giá trên invoice nên chúng tôi đã kéo TKHQ về để sửa lại đơn giá đúng theo thực tế,nhưng khi cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ của công ty chúng tôi thì nói không được phép sửa và phạt ở mức từ 3-5 triệu theo điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.Vậy công ty chúng tôi muốn hỏi trong trường hợp này công ty chúng tôi tự phát hiện ra sai sót và kéo về sửa và cũng không làm ảnh hưởng tới chính sách thuế như vậy thì có bị phạt hay không.Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong phản hồi của Tổng cục</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính).<br>
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan, điểm a.2 khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính) thì trường hợp khai bổ sung sau thời điểm hệ thống hải quan phân luồng và trước khi thông quan thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính.<br>
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được xem xét trên cơ sở hồ sơ vụ việc, tình huống cụ thể. Do không có hồ sơ vụ việc nên Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để xem xét, xác định; đồng thời liên hệ với đơn vị hải quan nơi Công ty làm thủ tục để được trả lời cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-56288807448707575962022-07-21T14:57:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.939+07:00Xuất máy móc thiết bị đi đối tác để sửa chữa<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty cổ phần sản xuất gia công và xuất nhập khẩu Hanel</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>xuất máy móc thiết bị đi đối tác để sửa chữa</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Xin chào quý anh/ chị Hải quan<br>Liên quan đến máy móc xuất đi sửa chữa DN xin được nhờ các anh/ chị tư vấn giúp.<br>Trước đây chúng tôi có nhập về 1 máy áy in phun MK-U6000MF (dùng để in số lô hàng hóa) nhập vào hợp đồng máy móc thiết bị được bên thuê gia công từ Nhật Bản gửi sang tờ khai được mở tại chi cục hải quan ĐTGC HN, Nay máy hỏng phía đối tác thuê chúng tôi gia công yêu cầu gửi máy về cho họ sửa chữa dự kiến sửa trong 60 ngày, mọi chi phí sửa chữa chúng tôi không phải chi trả và doanh nghiệp tiến hành làm tờ khai loại hình G61 'hàng hóa tạm xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế' sau đó tái nhập về để tiếp tục sử dụng, Vậy trong trường hợp này chúng tôi sử dụng loại hình G61 có đúng không? Nếu không đúng chúng tôi phải dùng loại hình nào? và nếu sai DN có phải chịu nộp phạt khi khai sai loại hình không?<br>Mong nhận được sự tư vấn từ phía hải quan để chúng tôi thực hiện tiếp thủ tục .<br>xin cảm ơn!<br>Mong nhận được sự tư vấn từ phía </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Do không có hồ sơ vụ việc cụ thể, Tổng cục Hải quan có ý kiến về nguyên tắc như sau:<br>
Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan: Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan không quy định chế tài xử phạt đối với hành vi khai sai mã loại hình nếu việc khai sai không làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.<br>
Để đảm bảo việc khai đúng mã loại hình thì đề nghị Công ty liên hệ với đơn vị hải quan nơi Công ty làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-77049339101990633312022-07-21T14:55:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.942+07:00 Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty cổ phần đại lý hải quan trường nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xử lý vi phạm</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi có mở tờ khai và tờ khai đã được phân luồng, nhưng sau khi khai tờ khai công ty phát hiện đã khai sai tổng trị giá tính thuế(DP) dẫn đến thuế suất chênh lệch 12 triệu đồng so với tờ khai ban đầu.Công ty đã lấy lại tờ khai và điều chỉnh số thuế theo đúng thực tế.<br>Theo khoản 2 điều 6 nghị định 128/2020/NĐ-CP thì người khai hải quan khai bổ sung sai sót trước thời điểm cơ quan Hải quan ra thông báo kiểm tra hồ sơ hải quan mà không bị xử phạt vi phạm hành chính.Vậy thời điểm cơ quan Hải quan ra thông báo kiểm tra hồ sơ hải quan được hiểu là sau khi phân luồng và trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ phải không ạ?<br>Như trường hợp trên của công ty thì có bị xử phạt hành chính không ạ?(Vì theo công ty hiểu thì công ty đã khai sửa trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan).<br>Mong được sự hỗ trợ của quý Tổng cục Hải quan.<br>Trân trọng kính chào!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Do không có hồ sơ cụ thể và nội dung thông tin Công ty cung cấp chưa đầy đủ nên Cơ quan Hải quan không có cơ sở để trả lời chính xác nội dung bạn đề nghị. Tuy nhiên căn cứ nội dung câu hỏi, Cơ quan Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Việc khai bổ sung sau khi phân luồng và trước khi thông quan đã được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), theo đó: <br>
“1. Các trường hợp khai bổ sung<br>
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:<br>
a) Khai bổ sung trong thông quan:<br>
…<br>
a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;<br>
a.3) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”.<br>
Việc xử phạt vi phạm phải dựa vào hồ sơ vụ việc cụ thể, căn cứ vào hành vi vi phạm, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để xử lý. Do đó, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên, quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được xem xét, giải quyết và hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-66280672099162276812022-07-08T06:25:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.940+07:00 Tái nhập hàng trả lại (A31) từ doanh nghiệp ưu tiên<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Hanbo Enc Vina</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Tái nhập hàng trả lại (A31) từ doanh nghiệp ưu tiên</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi xin gửi lời chào trân trọng tới Quý Tổng cục và có một vấn đề muốn được giải đáp như sau:<br>Công ty chúng tôi xuất bán hàng cho khách hàng Samsung (Doanh nghiệp ưu tiên). Một số hàng bị lỗi đối tác Samsung tái xuất hàng Công ty chúng tôi. Công ty chúng tôi mở tờ khai tái nhập hàng trả lại (A31). Trong trường hợp này, tờ hàng tái nhập phân luồng đỏ.<br>Vậy chúng tôi xin được hỏi, Công ty chúng tôi có được miễn kiểm hóa hàng thực tế không? (dựa theo khoản 6 điều 86 TT39/TCHQ).<br>Xin cảm ơn</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Quản lý rủi ro</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Tại Điều 10 thông tư 81/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: Người khai hải quan được đánh giá, phân loại theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật như sau:<br>
1. Mức 1: Doanh nghiệp ưu tiên.<br>
2. Mức 2: Tuân thủ cao.<br>
3. Mức 3: Tuân thủ trung bình.<br>
4. Mức 4: Tuân thủ thấp.<br>
5. Mức 5: Không tuân thủ.<br>
- Tại Khoản 6, điều 86 Thông tư 38/2015/BTC quy định: “6. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau… Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa)….”<br>
- Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015. Tại Dự thảo Thông tư đã gửi lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Dự thảo ngày 07/10/2021), khoản 6 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC dự kiến sửa đổi như sau: “ Trường hợp người khai hải quan được đánh giá tuân thủ là doanh nghiệp ưu tiên (mức 1) và các đối tác mua bán, giao nhận hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp được đánh giá tuân thủ cao (mức 2) và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp được đánh giá tuân thủ cao (mức 2) theo quy định tại Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau… Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa)….” <br>
Đề nghị Quý Công ty nghiên cứu và áp dụng khi Thông tư có hiệu lực.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-89688117995931663152022-07-08T06:23:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.945+07:00Công ty Thanh Luân nhiều lần liên tiếp bị tờ khai xuất khẩu tại chỗ luồng đỏ<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY TNHH Sản Xuất và Thương mại Thanh Luân </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TKHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Công ty Thanh Luân nhiều lần liên tiếp bị tờ khai xuất khẩu tại chỗ luồng đỏ</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Cục Quản lý rủi ro.<br>Công ty TNHH SX&TM Thanh Luân có trụ sở: 930C1 Đường C, KCN Cát Lái, P. Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP.HCM. MST: 0301765080 đăng ký lần thứ 1 ngày 15/07/1999 và sửa đổi lần thứ 10 ngày 30/07/2019 . Ngành nghề chính: Sản xuất gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.<br>Thời gian vừa qua, Công ty TNHH SX&TM Thanh Luân có ký kết các hợp đồng gia công với các đối tác nước ngoài, và doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn lân cận để gia công sản xuất các mặt hàng kim loại. Trong quá trình đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ của công ty, trước thời điểm ngày 30/04/2022 thì hầu hết các tờ khai đều được hệ thống trả về luồng xanh (không kiểm tra chứng từ và thực tế hàng hóa), điều này phản ánh đúng với hoạt động sản xuất của công ty vì luôn chấp hành tốt các chủ trương nhà nước, không bị xử phạt hành chính, hay vi phạm bất kỳ điều gì về pháp luật Hải quan.<br>Tuy nhiên trong khoảng thời gian từ ngày 1/5 đến ngày 30/5 vừa qua, công ty chúng tôi có phát sinh 14 tờ khai xuất khẩu tại chỗ (mã loại hình E52) thì có đến 8 tờ khai luồng đỏ, chiến tỷ trọng 57% trên tổng số tờ khai xuất phát sinh trong tháng, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thông quan và giao hàng hóa đi cho đối tác<br>Kính đề nghị Cục Quản lý rủi ro (Tổng Cục Hải quan) xem xét các yếu tố quản lý rủi ro, kiểm tra xem doanh nghiệp chúng tôi có thuộc diện quản lý rủi ro đặc biệt nào hay không, hay có vi phạm hoặc có các yếu tố nào chưa thực hiện tốt hay không, thông báo cho công ty chúng tối được biết để chúng tôi sẽ sửa đổi và khắc phục kịp thời.<br>Trân trọng.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Quản lý rủi ro</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Cục Quản lý rủi ro đã có công văn số 105/QLRR-P4 ngày 16/6/2022 trả lời công văn số 012022/TL-TCHQ ngày 6/6/2022 của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thanh Luân về nội dung vướng mắc của Quý công ty nêu trên.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-88475207826715213932022-06-23T13:16:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.945+07:00C/O mẫu JV có hóa đơn thương mại của một công ty tại Việt Nam<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>NGUYỄN THỊ HOÀI</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>XXHH</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>C/O mẫu JV có hóa đơn thương mại của một công ty tại Việt Nam</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng cục Hải quan,<br>Công ty chúng tôi là công ty thương mại 100% vốn đầu tư nước ngoài. Chúng tôi mua hàng từ Nhật, sau đó bán lại cho khách hàng ở Việt Nam tại cảng Cát Lái, trước khi hàng được nhập khẩu. Mọi thủ tục nhập khẩu do khách hàng Việt Nam thực hiện.<br>Hàng hóa có C/O mẫu JV, trong đó người xuất khẩu là công ty sản xuất tại Nhật, người nhập khẩu là khách hàng Việt Nam, hóa đơn thương mại là hóa đơn công ty chúng tôi (trụ sở tại Việt Nam) phát hành cho khách hàng Việt Nam. Trên C/O không remark hóa đơn bên thứ 3.<br>Vậy, C/O mẫu JV trong trường hợp này có hợp lệ và được chấp nhận để được hưởng ưu đãi theo VJEPA không?<br>Rất mong nhận được hướng dẫn từ Tổng cục Hải quan!<br>Chân thành cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Hướng dẫn tại mặt sau C/O mẫu JV của Nhật Bản tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009 của Bộ Công Thương quy định “Ô số 7: ghi số và ngày của hóa đơn thương mại. Hóa đơn phải là hóa đơn được cấp cho lô hang nhập khẩu vào nước thành viên nhập khẩu.<br>
Trong trường hợp hóa đơn do một công ty không phải là nhà xuất khẩu phát hành và công ty phát hành hóa đơn không có trụ sở tại Việt Nam hoặc Nhật Bản, người khai cần ghi vào ô số 8 dòng chữ hóa đơn được phát hành bởi một nước thứ ba, trong đó có ghi tên giao dịch pháp lý và địa chỉ của công ty đã phát hành hóa đơn đó…”<br>
Theo nội dung Công ty trình bày thì hóa đơn thương mại do Công ty TNHH Itochu Việt Nam phát hành cho người nhập khẩu là Công ty Việt Nam nên không thuộc trường hợp quy định tại phần hướng dẫn tại mặt sau C/O mẫu JV dẫn trên về hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành. Do đó, ô số 8 không phải ghi dòng chữ hóa đơn được phát hành bởi một nước thứ ba, trong đó ghi tên giao dịch pháp lý và địa chỉ của công ty đã phát hành hóa đơn đó.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-57044886299657467942022-06-16T18:22:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.939+07:00Ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH ShinSung Vina</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Chính sách xuất nhập khẩu</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng cục Hải Quan:<br>Công ty chúng tôi có trường hợp như sau:<br>Công ty có mở tờ khai loại hình A12. Hàng hóa: Băng dính 1 mặt (dạng cuộn, bằng polyester)... <br>Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định số: 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 về Nhãn hàng hóa. Có quy định các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa. <br>Trong trường hợp hàng hóa công ty đang nhập khẩu về có nhãn gốc nhưng thể hiện thiếu một trong các tiêu chí theo khoản 2 Điều 10 NĐ: 111/2021/NĐ-CP. <br>Ví dụ như: Trên nhãn ghi thiếu xuất xứ hàng hóa. <br>Đối chiếu trong Điều 22 Nghị Định số: 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu. Trong các khoản 1, 2 và 3 của Điều 22 NĐ: 128/2020/NĐ-CP. Hiện nay không có nhắc tới trường hợp xử phạt khi trên nhãn gốc hàng hóa không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc. Vậy trong ví dụ trên công ty có bị xử phạt không ?<br>Và theo khoản 1 Điều 22 NĐ: 128/2020/NĐ-CP có nói đến: 'không đọc được' và 'cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được'. Công ty chúng tôi đang chưa hiểu cụm từ 'không đọc được' và 'không khắc phục được'. Trong trường hợp Công ty khắc phục bằng cách cung cấp tài liệu kỹ thuật, C/O,...Thì có bị xử phạt không ?<br>Kính mong nhận được sự trợ giúp từ quý Cơ quan.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 quy định trách nhiệm của người khai hải quan trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.<br>
Các quy định về thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa được quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP).<br>
Trường hợp nhập khẩu hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48, 53, 54 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP).<br>
Do không có hồ sơ vụ việc nên chúng tôi không có cơ sở để trả lời cụ thể. Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế để thực hiện theo quy định. Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-35638759128197555492022-06-16T18:19:00.007+07:002022-12-23T20:56:26.937+07:00Vướng mắc Mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CTY TNHH TRUONG PHAT</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xử lý vi phạm</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Vướng mắc Mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến </td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Ban tư vấn Tổng Cục Hải Quan<br> Công ty chúng tôi có đăng ký 03 tờ khai xuất khẩu, tờ khai đã qua khu vực giám sát (quá 60 ngày). Nay phía cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận tờ khai thông báo với chúng tôi: Công ty chúng tôi khai sai mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến và sẽ bị phạt tại điểm c khoản 2 Điều 12 - NĐ 128/2020/NĐ-CP 'Điều 12. Vi phạm quy định về giám sát hải quan - 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: d) Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan;' .<br>Chi tiết Công ty đã khai báo như sau (hàng đóng tại kho Cty-Cty đăng ký tờ khai ngay sau khi xe hàng đã chạy khỏi nhà máy, container hạ sau khi mở tờ khai):<br>-<br>Đăng ký tờ khai xuất: 02PJ<br>-<br>Công ty không có mã kho<br>-<br>Mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến: 02IKC03 /TP.HCM ICD TRANSIMEX<br>-<br>Địa điểm xếp hàng: VNFAD /ICD TRANSIMEX SG<br>-<br>Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: 02IKC03 /TP.HCM ICD TRANSIMEX<br>Nhưng sau khi chúng tôi tìm hiểu hướng dẫn số: 2224/TCHQ-PC ngày 13/5/2021 V/v thực hiện Nghị Định 128/2020/NĐ-CP tại khoản 4 Điều 7 và 12 Nghị Định số 128/2020NĐ-CP có hướng dẫn: - Khoản 2 Điều 35 Luật Hải quan quy định: 'Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu cho đến khi được thông quan. Trường hợp quy định của pháp luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì địa điểm lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan và hàng hóa đó chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi được thông quan. Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc địa điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông quan'. Điểm a khoản 2 Điều 46 Luật Hải quan quy định: 'Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan'.<br>Quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng xử phạt đối với các trường hợp vi phạm quy định về lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định tại các quy định nêu trên.'<br>Như vậy, Quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP nêu trên được hiểu là không phải áp dụng xử phạt đối với trường hợp sai mã địa điểm điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến? Nay chúng tôi gửi vấn đề này đến Ban tư vấn Tổng Cục Hải Quan, rất mong được xem xét và tư vấn:<br>1) Trường hợp của Công ty chúng tôi khai báo như trên có được xem là thuộc vi phạm về vệc 'Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan;' - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hay không?<br>2) Trường hợp khai sai mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến thì bị xử phạt tại khoản nào của Nghị định 128/2020/NĐ-CP?<br>3) Và xử phạt được tính theo từng lần vi phạm hay theo một hành vi vi phạm đó? (ví dụ: chúng tôi có 03 tờ khai xuất ở 3 thời điểm khác nhau (20/1/2022, 25/1/2022, 28/1/2022) và thời điểm phạt hiện là hiện tại (16/5/2022).<br>Rất mong nhận được tư vấn sớm từ Ban tư vấn Tổng Cục Hải Quan<br>Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1. Trường hợp Công ty có hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan thì bị xem xét xử phạt về hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp Công ty thực hiện đúng quy định về lưu giữ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hải quan thì không bị xem xét xử phạt theo điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.<br>
2. Thông tin khai báo về mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến đối với hàng xuất khẩu được quy định tại điểm 2.27 phần A- Phục lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính).<br>
- Các hành vi vi phạm về khai hải quan được quy định tại Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty thực hiện đúng quy định về lưu giữ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hải quan, nhưng có vi phạm về khai hải quan thì đối chiếu quy định Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để xác định hành vi vi phạm.<br>
3. Điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý VPHC năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý VPHC) quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính: “Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;”<br>
Điều 2a Nghị định 128/2020/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) quy định: “Tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: thực hiện từng hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, điểm d khoản 4, các điểm a, b c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này trên nhiều tờ khai/chứng từ thuộc hồ sơ hải quan ở các thời điểm đăng ký tờ khai hải quan khác nhau, được phát hiện ở cùng một thời điểm nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thì xử phạt vi phạm hành chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm hành chính đó”<br>
Do không có hồ sơ vụ việc nên chúng tôi không có cơ sở để trả lời cụ thể. Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế để xác định Công ty bị xử phạt về từng hành vi hay xử phạt một lần về hành vi vi phạm đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-68091631145873170292022-06-16T18:18:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.941+07:00Thuế xuất khẩu của DNCX<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH MJ Logistics (Ha Noi)</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Chính sách thuế<br>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thuế xuất khẩu của DNCX</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi xin gửi lời chào trân trọng tới Quý Tổng cục và có một vấn đề muốn được giải đáp như sau:<br>Công ty chúng tôi là công ty hoạt động trong lĩnh vực logistics, chúng tôi có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp chế xuất. Trong quá trình sản xuất, họ có phát sinh các loại phế liệu sắt (mã hs code: 72042900), phế liệu đồng (mã hs: 74040000), phế liệu nhôm (mã hs code: 76020000), và có nhu cầu muốn bán số phế liệu này cho các công ty nội địa Việt Nam.<br>Theo quy định, chúng tôi sẽ mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình B11, công ty nội địa sẽ mở tờ khai nhập khẩu.<br>Vậy chúng tôi xin được hỏi, đối với tờ khai xuất khẩu phế liệu vào nội địa theo loại hình B11 của doanh nghiệp chế xuất, họ có phải kê khai và nộp thuế xuất khẩu hay không?</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06/04/2016 có quy định: “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”<br>
Trường hợp Doanh nghiệp được phép bán phế liệu vào nội địa theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về đầu tư theo mã loại hình xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuất khẩu. Do hàng hóa của Doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng không chịu thuế. <br>
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên, đối chiếu với hàng hóa thực tế để thực hiện theo quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-29571091954109368152022-06-16T18:16:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.935+07:00Thuế GTGT của hàng nhập xong trả lại<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>công ty TNHH thiết bị phụ tùng Hà Anh</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thuế GTGT của hàng nhập xong trả lại</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kình thưa tổng cục! Kình gửi A/c tư vấn hải quan.<br>1. Công ty Hà anh năm 2017 có làm thủ tục nhập khẩu 6 máy đào đã qua sử dụng, dã mở tờ khai và nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, sau khi mang hàng về bảo quản thì công ty phát hiện có 1 chiếc xe chất lượng không đảm bảo và đã làm thủ tục xuất trả lại người bán 1 chiếc đó, do đó tiền thuế GTGT theo TK nhập đã giảm xuống. Lúc đó công ty cũng xin hoàn lại tiền thuế thừa nhưng bên hải quan nói là vì là thuế GTGT lên cứ khai vào khấu trừ, không được hoàn.<br>2. Năm 2018 công ty làm thủ tục nhập 1 máy đào đã qua sử dụng, đã mở tờ khai và nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, sau khi mang hàng về bảo quản và làm thủ tục đăng kiểm thì đăng kiểm chứng nhận xe bị đục lại số khung và cơ quan hải quan tiến hành tịch thu, tiền thuế đã nộp thì công ty kê khai khấu trừ . <br>Hiện tại bên thuế không đồng ý khoản thuế đó được kê khai khấu trừ mà phải ra hải quan hoàn lại. công ty xin nhờ ban tư vấn giúp ạ</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1. Ngày 14/3/2019, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 1453/TCHQ-TXNK về việc hoàn thuế GTGT. Do vậy, đề nghị Quý công ty Hà anh nghiên cứu để thực hiện. <br>
2. Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT; Thông tư số 219/2013/TT -BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thì:<br>
Pháp luật về thuế không quy định về hoàn thuế GTGT đối với lô hàng nhập khẩu bị tịch thu. Do đó, trường hợp Công ty Hà Anh nhập khẩu hàng hóa nhưng bị lập biên bản vi phạm, bị tịch thu hàng hóa, doanh nghiệp đã nộp thuế CTCT cho lô hàng bị tịch thu không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.<br>
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên, đối chiếu với hàng hóa thực tế để thực hiện theo quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-19268633143190400812022-06-13T20:19:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.933+07:00Giấy chứng nhận xuất xứ form E<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>duong tri</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thủ tục hải quan</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Giấy chứng nhận xuất xứ form e</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Chúng tôi đã nhập khẩu một lô hàng từ Trung Quốc bằng đường biển và yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ form e, nhưng vì sự bùng phát của Dịch bệnh Trung Quốc, dẫn đến chúng tôi không cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ gốc tại thời điểm thông quan, chúng tôi muốn hỏi, sau đó giấy chứng nhận xuất xứ chính hãng được gửi qua đường bưu điện từ Trung Quốc có thể được giảm thuế nhập khẩu không?</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Theo Điều 3 Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020 của Bộ Tài chính thì trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt,<strong> người khai hải quan phải khai chậm nộp C/O trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, cơ quan hải quan có trách nhiệm hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp..</strong><br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-7381588787320870192022-05-31T19:02:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.931+07:00HS code<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>DREAM PLASTIC CO.,LTD.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xuất khẩu</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>HS CODE</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Tổng Cục Hải Quan Hà Nam.<br>Cho em hỏi khi mở tờ khai xuất khẩu thì có mở dc mã HS code 10 số không ạ. Khách hàng Bỉ bên em yêu cầu làm CO và REX 10 số. Nhưng em đc biết HS code ở Việt Nam chỉ có 8 số. Có đúng không ạ. Em cám ạ</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt"><span style="color:black">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị Định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị Định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều cảu Nghị Định số 122/2016/NĐ-CP; căn cứ Nghị Định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị Định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều cảu Nghị Định số 122/2016/NĐ-CP thì có một số mặt hàng được chi tiết mã HS ở cấp độ 10. <br>
Do câu hỏi của Công ty không nêu rõ mặt hàng cụ thể nên Tổng cục Hải quan không có cơ sở xác định mã HS được chi tiết tại Biểu thuế xuất khẩu ở cấp độ 8 số hay 10 số.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</span></p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-35478105941006305432022-05-31T19:01:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.936+07:00Bán các mặt hàng bảo hộ lao động cho doanh nghiệp chế xuất<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY CP SX TMDV AN BẢO</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TKHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>MỞ HAY KHÔNG MỞ TỜ KHAI HẢI QUAN KHI BÁN CÁC MẶT HÀNG BẢO HỘ LAO ĐỘNG (Khẩu trang, nút tai chống ồn, ống tay, ...) CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng Cục Hải Quan Việt Nam!<br>Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty chúng tôi là chuyên cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động. Khi Công ty chúng tôi bán các trang thiết bị bảo hộ lao động cho các khách hàng là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính Phủ đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 9 TT219/2013/TT-BTC đủ điều kiện áp dụng thuế GTGT 0% thì ngoài những mặt hàng bảo hộ lao động được nêu cụ thể là quần, áo, mũ, giày, ủng, găng tay ở khoản 2 Điều 16 TT219/2013/TT-BTC không cần lập tờ khai hải quan khi xuất bán thì những mặt hàng khác thuộc danh mục sản phẩm bảo hộ lao động hàng ngày cho người lao động tùy theo từng môi trường làm việc khác nhau như các loại khẩu trang phòng bụi/kháng khuẩn, dép nhựa, các loại nút tai & bịt tai để chống ồn (dùng trong môi trường nhà xưởng ồn ào), các loại kính mắt bảo hộ lao động (phòng bụi/phòng tia bắn), mặt nạ phòng bụi/phòng độc , yếm (tạp dề) bảo hộ lao động (có tính chất bảo hộ giống quần áo), các loại ống tay/ống chân (có tính chất bảo vệ tay, bảo vệ chân) thì có được áp dụng xuất bán với thuế GTGT 0% mà không cần lập tờ khai hải quan không?Công ty chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ Quý cơ quan đến áp dụng đúng quy định pháp luật về các vấn đề liên quan đến bán hàng vào Khu phi thuế quan. Trong thời gian chờ đơi, Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1. Về thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất: <br>
Căn cứ khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 quy định:<br>
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX<br>
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:<br>
… b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;<br>
… Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa”<br>
Theo quy định trên, doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá vào khu chế xuất, trường hợp hàng hóa này doanh nghiệp trong khu chế xuất (DNCX) nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định.<br>
Đối với hàng hoá là hàng tiêu dùng, DNCX mua từ nội địa, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX thì được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan.<br>
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.<br>
2. Về chính sách thuế đối với doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất<br>
- Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0% như sau:<br>
“Điều 9. Thuế suất 0%<br>
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.<br>
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.<br>
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:<br>
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;<br>
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;<br>
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;<br>
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;<br>
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:<br>
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.<br>
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.<br>
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.<br>
Như vậy, bán hàng vào trong khu chế xuất thì được áp dụng mức thuế suất là 0%. Tuy nhiên, để được áp dụng mức thuế suất 0% thì doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất phải đảm bảo một số điều kiện nhất định quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:<br>
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:<br>
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:<br>
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;<br>
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;<br>
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này…”<br>
Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và bản chất thực tế hàng hóa dự kiến bán vào khu chế xuất để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-69585061470221626382022-05-31T18:59:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.941+07:00Vì sao tờ khai hải quan của doanh nghiệp liên tiếp bị phân luồng đỏ<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Vũ Kim Dung</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TKHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Vì sao tờ khai hải quan của doanh nghiệp liên tiếp bị phân luồng đỏ</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính chào quý Cơ Quan Hải Quan<br>Doanh nghiệp: Công ty TNHH công nghệ tiến tiến Dao<br>MSt: 0310765802.<br>Công ty thường xuyên nhập khẩu hàng hóa loại hình A11 được phân luồng vàng.<br>Tuy nhiên, Gần đây các tờ khai nhập khẩu của chúng tôi bị phân luồng đỏ 3 số liên tục.<br>Kính mong quý cơ quan Hải Quan hướng dẫn, giải thích cho doanh nghiệp chúng tôi nắm được về quy tắc phân luồng tờ khai nhập khẩu, bao lâu thì doanh nghiệp được phân luồng vàng.<br>Xin cám ơn thời gian quý báu của quý cơ quan.<br>Mong nhận được sự hướng dẫn của quý cơ quan.<br>Trân trọng !</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Quản lý rủi ro</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan theo Khoản 2 Điều 16 và Điều 17 Luật Hải quan 2014. Việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với các tờ khai hải quan của Quý Công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.<br>
Trường hợp cụ thể của Quý Công ty, qua tra cứu dữ liệu hệ thống thông tin ngành hải quan cho thấy: Công ty đã bị cơ quan Hải quan xử phạt vi phạm hành chính theo Quyết định số 01/BB-VPHC ngày 22/03/2022, điều này ảnh hưởng đến kết quả đánh giá mức độ rủi ro, đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp và kết quả phân luồng tờ khai hải quan. Trong thời gian tới, đề nghị Quý Công ty thực hiện tốt các quy định tại Thông tư số 81/2019/TT-BTC và các văn bản nêu trên để được đánh giá tuân thủ tốt pháp luật và tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-89942662054732392492022-05-26T12:00:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.946+07:00Chuyển đổi đồng tiền thanh toán sau khi thông quan từ Đô la Mỹ sang Nhân dân tệ<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY TNHH THÀNH HIỀN HÀ NAM </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>chuyển đổi đồng tiền thanh toán sau khi thông Quan từ Đô La Mỹ Sang Nhân Dân Tệ </td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng Cục Hải Quan!<br>Công ty tôi có mua bán với một số đơn vị ở Trung Quốc, trong hợp đồng mua bán ký kết đồng tiền thanh toán đều là Đô La Mỹ ( USD).<br>Các mặt hàng này đều đã được thông quan và sử dụng tại Việt Nam.<br>Do tỷ giá quy đổi giữa các đồng tiền thanh toán có sự chênh lệch lớn nên bên tôi muốn thanh toán với đối tác Trung Quốc bằng Nhân Dân Tệ ( CNY) thay vì USD như trên hợp đồng , hóa đơn và thể hiện trên tờ khai thông quan . Bên đối tác đồng ý thanh toán bằng CNY và làm phụ lục hợp đồng và ngân hàng báo có thể thanh toán bằng CNY.<br>Vậy nên tôi muốn hỏi khi bên tôi chuyển đổi đồng tiền thanh toán cho đối tác có ảnh hưởng đến thủ tục hải quan của bên tôi, có vi phạm các thủ tục theo các quy định nhà nước không?<br>Kính mong đơn vị hỗ trợ.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Theo quy định tại Điều 41 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.<br>
Do đó, khi Công ty và đối tác điều chỉnh lại đồng tiền thanh toán từ USD sang CNY được thể hiện tại Phụ lục hợp đồng thì Công ty phải thực hiện khai sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.<br>
Đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-23526347525714724382022-05-26T10:00:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.934+07:00Tên hàng hóa thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyen Huynh Phu</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Tên hàng hóa thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Hiện tại, doanh nghiệp của chúng tôi đang nhập khẩu các linh kiện và phụ kiện máy móc của thương nhân nước ngoài để bán trong nước. Trong quá trình thực hiện thủ tục nhập khẩu thì doanh nghiệp chúng tôi có vướng mắc như sau về nhãn hàng hóa nhập khẩu:<br>Căn cứ theo Nghị định 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 thì:<br>- Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:<br>a) Tên hàng hóa;<br>b) Xuất xứ hàng hóa.<br>c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.<br>Trong trường hợp của doanh nghiệp chúng tôi, trên nhãn sản phẩm nhà cung cấp thể hiện tên hàng bằng mã sản phẩm chứ không diễn giải tên hàng của sản phẩm, việc diễn giải tên hàng sẽ được tra cứu khi kiểm tra thông tin trên trang thông tin điện tử của khách hàng. Nhưng trên bộ chứng từ nhập khẩu của chúng tôi thì vẫn thể hiện rõ diễn giải tên hàng và mã sản phẩm.<br>Trong trường hợp này, Quý hải quan vui lòng xác định giúp chúng tôi việc thể hiện tên hàng chỉ bằng mã sản phẩm như vậy có phù hợp với quy định của Nghị Định 111/2021/NĐ-CP khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa hay không?<br>Nếu trong trường hợp tên hàng chỉ thể hiện bằng mã hàng hóa trên nhãn như vậy là chưa phù hợp thì doanh nghiệp chúng tôi có bị phạt vi phạm hành chính hay không hay doanh nghiệp chúng tôi chỉ thực hiện bổ sung nhãn phụ trước khi mang hàng ra lưu thông trên thị trường.<br>Kính mong Quý hải quan xem xét và tận tình hướng dẫn doanh nghiệp chúng tôi.<br>Xin trân trọng cảm ơn.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Doanh nghiệp, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Do không có hồ sơ vụ việc cụ thể nên Tổng cục Hải quan có ý kiến về nguyên tắc đối với vấn đề Doanh nghiệp hỏi như sau:<br>
Điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 quy định trách nhiệm của người khai hải quan trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan. <br>
Các quy định về thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa được quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP).<br>
Trong trường hợp có vi phạm về nhãn hàng hóa, chế tài xử phạt được quy định tại Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 126/2021/NĐ-CP); Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Đề nghị Doanh nghiệp nghiên cứu các quy định trên để thực hiện. Nếu còn vướng mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn thực hiện.<br>
Đối với vướng mắc về các nội dung của Nghị định số 111/2021/NĐ-CP, đề nghị Doanh nghiệp liên hệ Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Doanh nghiệp có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Doanh nghiệp biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-35514738913748471512022-05-18T05:32:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.936+07:00Hàng mua đang đi đường trên báo cáo quyết toán<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Asentec Việt Nam </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>hàng mua đang đi đường trên báo cáo quyết toán </td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi là DNCX , ngày 31/12/2021 chúng tôi có 1 lô hàng nguyên vật liệu đã được thông quan nhưng chưa về nhập kho công ty. Lượng hàng hóa này thể hiện như thế nào trên Báo cáo quyết toán năm 2021? chúng tôi phải ghi nhận lượng nguyên vật liệu này vào cột 6 theo thông tư 39/2018 TT-BTC ? hay thể hiện trên cột ghi chú khác theo công văn 6121/TCHQ-GSQL ngày 18/10/2018 của tổng cục hải quan trả lời tổng công ty dệt may Việt Nam ? Xin chân thành cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Trường hợp hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đang đi trên đường chưa nhập kho tại cuối kỳ báo cáo đã được hướng dẫn tại mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL - Báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018), đồng thời, Tổng cục Hải quan có công văn số 6121/TCHQ-GSQL ngày 18/10/2018 về việc xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. <br>
Do đó, đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế để thực hiện theo quy định.<br>
Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-72262916085078081172022-05-17T19:20:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.942+07:00Khai loại hình E31 nhập khẩu tại chỗ<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>công ty EMUDEN VN</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>SXXK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>VV KHAI LH E31 NKTC</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>kính thưa tổng cục HQ.<br>Cho em hỏi, doanh nghiệp của em là DN vốn đầu tư nước ngoài và là DN SXXK , em có những lô hàng mua nguyên liệu trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất ( TK XUẤT E42) về để sản xuất xuất khẩu , vậy khi nhập về em vẫn khai loại hình TK nhập E31, và áp mã miễn thuế NK miễn GTGT luôn phải không ạ, mong nhận được phản hồi từ tổng cục</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Về mã loại hình: Công ty căn cứ quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng.<br>
- Về chính sách thuế: Công ty căn cứ Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ). <br>
Ngoài ra Tổng cục Hải quan có công văn Số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/06/2021 về việc thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. <br>
Do đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-17265188930400488212022-05-17T13:25:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.933+07:00Bao bì đóng gói theo hàng nhập khẩu bán phế liệu<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Chitwing Precision Tech Việt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Bao bì đóng gói theo hàng nhập khẩu bán phế liệu</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Ban biên tập<br>Công ty tôi nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình E11, E15 để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Phần bao bì Carton, màng quấn Pallet đi theo đóng hàng nhập khẩu đó thì công ty chúng tôi không dùng. Vậy công ty chúng tôi bán các loại bao bì đóng gói đó cho doanh nghiệp thu gom rác thì có phải mở tờ khai không? Ở đây, chúng tôi chỉ bán bao bì đóng gói nguyên liệu nhập khẩu chứ không hề bán nguyên liệu hoặc nguyên liệu hỏng.<br>Mong ban biên tập sớm phản hồi.<br>Xin cảm ơn.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ quy định tại Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định việc xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX cụ thể như sau:<br>
Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng.<br>
Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và bản chất hàng hóa dự kiến bán vào nội địa để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-77617388202140152812022-05-17T13:24:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.943+07:00 Văn bản chỉ định giao hàng - các lô hàng xuất nhập tại chỗ (3 bên)<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH ABC</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế XNK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Văn bản chỉ định giao hàng - các lô hàng xuất nhập tại chỗ (3 bên)</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>K/g a/c ban tư vần Thủ tục Hải quan.<br>Liên quan đến văn bản chỉ định giao hàng đối với hàng hóa XNK tại chỗ, Hiện e chưa rõ nhờ a/c tư vấn giúp e trường hợp như sau: <br>Bên bán: Công ty A (VN) <br>Bên mua: Công ty B (Korea)<br>Bên nhận hàng: Công ty C (VN)<br>Công ty A (VN) ký hợp đồng mua bán với Công ty B (Korea), trong hợp đồng này hai bên thỏa thuận, trong đó có điều khoản là chỉ định cho Công ty C (VN) nhận hàng.<br>Vậy, Khi khai báo tờ khai xuất khẩu Công ty chúng tôi đính kèm theo hợp đồng ngay tại thời điểm đăng ký tờ khai (trong hợp đồng này hai bên thỏa thuận, trong đó có điều khoản là chỉ định cho Công ty C (VN) nhận hàng.) thì có cần làm văn bản chỉ định giao hàng nữa không?<br>Mong a/c tư vấn giúp e để bên công ty thực hiện . <br>Xin cảm ơn<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) thì hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.<br>
Do đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-68994792616562430882022-05-17T13:22:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.941+07:00Gỗ phế liệu xuất khẩu tại chỗ<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Doanh nghiệp</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xuất khẩu hàng hoá</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Gỗ phế liệu xuất khẩu tại chỗ</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Doanh nghiệp chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất. Hiện tại có phát sinh ' Gỗ phế liệu dạng vụn ( pallet gỗ ) trong quá trình sản xuất ' muốn xuất bán nội địa cho doanh nghiệp trong nước. Những pallet gỗ này nằm ở kê dưới cho các kiện hàng nhập khẩu từ nước ngoài, Nhưng không được thể hiện trên hóa đơn, chứng từ có liên quan. Nếu theo Quyết định 28/2020/QĐ-TTG thì Gỗ phế liệu lại không nằm trong danh mục được nhập khẩu từ nước ngoài. Vậy bên doanh nghiệp chúng tôi có được phép xuất khẩu tại chỗ cho doanh nghiệp trong nước hay không?</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ quy định tại Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định việc xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX thì đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng.<br>
Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và bản chất hàng hóa dự kiến bán vào nội địa để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-80724942716048901162022-05-12T08:25:00.007+07:002022-12-23T20:56:26.943+07:00Vì sao tờ khai hải quan của doanh nghiệp chúng tôi liên tiếp bị phân luồng đỏ<div class="separator" style="clear: both;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhtlAtHCtwRLfWKbwTsNyGOMh6IQqLdZialLr15APaMqKGS8EPoCSzZ8GVnnI-j5n5zIcBC0jIKtIjl2ia9--bOd4yY9cp771FaZunxlggcWobSuirH8gBF2n5u_tfjMfFms7d8JMvRhdv7923pVJVMujEOZ6QbmF_AakWugwVbp2zr6cJ06neYQLFp5g/s1600/wallpaper.jpg" style="display: block; padding: 1em 0; text-align: center; "><img alt="" border="0" data-original-height="2160" data-original-width="3840" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhtlAtHCtwRLfWKbwTsNyGOMh6IQqLdZialLr15APaMqKGS8EPoCSzZ8GVnnI-j5n5zIcBC0jIKtIjl2ia9--bOd4yY9cp771FaZunxlggcWobSuirH8gBF2n5u_tfjMfFms7d8JMvRhdv7923pVJVMujEOZ6QbmF_AakWugwVbp2zr6cJ06neYQLFp5g/s1600/wallpaper.jpg"/></a></div>
<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Daily Food Việt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TKHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Vì sao tờ khai hải quan của doanh nghiệp chúng tôi liên tiếp bị phân luồng đỏ</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính chào quý Cơ Quan Hải Quan<br>Công ty Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng thực phẩm, tiêu dùng vì vậy thường xuyên nhập khẩu hàng hóa loại hình A11 và luôn cố gằng chấp hành các quy định của Pháp luật cũng như hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ<br>Tuy nhiên, Gần đây các tờ khai nhập khẩu của chúng tôi liên tiếp bị phân luồng đỏ. Cụ thể là 12/17 tờ khai nhập khẩu đăng ký trong thời gian từ tháng 6/2021 đến nay bị phân luồng đỏ. Đồng thời nhiều lô hàng trong số đó nhà trong danh sách soi chiếu trước của tổng cục Hải Quan. Việc này khiến cho doanh nghiệp bị tổn thất về chi phí và thời gian giải tỏa hàng hóa, ảnh hưởng đến tiến độ lưu thông hàng hóa của chúng tôi<br>Vậy, kính mong quý cơ quan Hải Quan hướng dẫn, giải thích cho doanh nghiệp chúng tôi nắm được về quy tắc phân luồng tờ khai nhập khẩu và nguyên nhân các tờ khai nhập khẩu của chúng tôi thường xuyên được phân luồng đỏ <br>Xin cám ơn thời gian quý báu của quý cơ quan.<br>Mong nhận được sự hướng dẫn của quý cơ quan.<br>Trân trọng !</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Quản lý rủi ro</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan theo Khoản 2 Điều 16 và Điều 17 Luật Hải quan 2014. Việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với các tờ khai hải quan của Quý Công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.<br>
Trường hợp cụ thể của Quý Công ty, qua tra cứu dữ liệu hệ thống thông tin ngành hải quan cho thấy: Công ty đã bị cơ quan Hải quan xử phạt vi phạm hành chính theo Quyết định số 06/QĐ-HQGT-QLT ngày 17/03/2021, điều này ảnh hưởng đến kết quả đánh giá mức độ rủi ro, đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp và kết quả phân luồng tờ khai hải quan. Trong thời gian tới, đề nghị Quý Công ty thực hiện tốt các quy định tại Thông tư số 81/2019/TT-BTC và các văn bản nêu trên để được đánh giá tuân thủ tốt pháp luật và tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-82654615321330651452022-05-12T08:19:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.944+07:00Chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam khi thực hiện Hiệp định RCEP đã được áp dụng chưa?<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Hong Nguyen</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Chính sách thuế<br>Câu hỏi Hải Phòng<br>Tư vấn chính sách Hải Phòng<br>Thuế XNK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam khi thực hiện Hiệp định RCEP đã được áp dụng chưa?</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi tổng cục Hải quan!<br>Hiệp định RCEP đã có hiệu lực từ 01/01/2022, vậy cho tôi hỏi chính sách áp dụng ưu đãi thuế cho các mặt hàng có CO theo hiệp định RCEP đã được áp dụng tại các chi cục hải quan khu vực Hải phòng chưa? <br>Trân trọng,</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện cam kết ưu đãi thuế quan trong Hiệp định RCEP. Khi Nghị định được ban hành, cơ quan hải quan sẽ thực hiện áp dụng thế suất thế ưu đãi nhập khẩu trong Hiệp định RCEP theo quy định tại Nghị định.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-12701369284598075592022-05-06T09:00:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.932+07:00Hoàn tiền lệ phí hải quan<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Doanh nghiệp</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>HOÀN TIỀN LỆ PHÍ HẢI QUAN</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Doanh nghiệp đã nộp lệ phí hải quan thông qua ngân hàng nhưng trên hệ thống hải quan không xoá nợ lệ phí hải quan cho doanh nghiệp.<br>Do sơ suất nên doanh nghiệp đã tiến hành nộp lại lần 2 và lần này đã được xoá nợ lệ phí.<br>Vậy để lấy lại số tiền lệ phí hải quan nộp thừa, doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục gì, công văn nào vui lòng tư vấn giúp doanh nghiệp.<br>Xin cám ơn.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18/2/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh;<br>
Căn cứ Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.<br>
Khi Công ty nộp phí cho nhiều tờ khai, Hệ thống hải quan sẽ tự động trừ nợ theo nguyên tắc tờ khai phát sinh trước thì trừ nợ trước. <br>
Trường hợp Công ty nộp nhiều hơn so với nghĩa vụ, cơ quan hải quan hạch toán số phí hải quan nộp thừa vào tờ khai cuối cùng hoặc tờ khai 999999999 (10 số 9) để theo dõi. <br>
Trường hợp Công ty đề nghị trừ nợ cho tờ khai mới phát sinh thì liên hệ với cơ quan hải quan nơi có số tiền phí hải quan nộp thừa trừ nợ tiếp cho tờ khai mới phát sinh.<br>
Trường hợp Công ty đã nộp phí hải quan nhưng Hệ thống hải quan chưa hạch toán trừ nợ phí hải quan thì đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi nộp tiền phí hải quan để được hỗ trợ xử lý kịp thời.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-28408906399297194392022-05-06T07:00:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.935+07:00Hoàn phí hải quan nộp thừa<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty cổ phần Nicotex</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Hoàn thuế</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hoàn phí hải quan nộp thừa</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi đang nộp thừa thuế GTGT hàng nhập khẩu và lệ phí hải quan. Chúng tôi xin được hỏi Quý cơ quan tiền lệ phí hải quan nộp thừa có được hoàn trả lại doanh nghiệp không và thời gian chi cục thuế giải quyết đề nghị của doanh nghiệp là bao lâu?<br>Rất mong nhận được câu trả lời và hướng dẫn của Quý cơ quan.<br>Xin trân trọng cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18/2/2021 Của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh;<br>
Căn cứ Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh<br>
Trường hợp Công ty nộp phí hải quan cho 1 tờ khai, người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí cho đích danh tờ khai (11 chữ số) với tổng số tiền phải nộp 20.000đ. Hệ thống điện tử của cơ quan Hải quan sẽ tự động trừ đích danh số tiền phí hải quan của tờ khai đó trên hệ thống.<br>
Trường hợp Công ty nộp phí hải quan cho nhiều tờ khai, tờ khai là 9999999999 (10 chữ số 9), với tổng số tiền phải nộp. Hệ thống điện tử của cơ quan Hải quan sẽ tự động trừ lùi số tiền phí theo nguyên tắc tờ khai phát sinh trước sẽ trừ nợ trước <br>
Trường hợp Công ty nộp nhiều hơn so với nghĩa vụ, cơ quan hải quan hạch toán số phí hải quan nộp thừa vào tờ khai cuối cùng hoặc tờ khai 999999999 (10 số 9) để theo dõi. Trường hợp Công ty đề nghị bù trừ cho tờ khai mới phát sinh thì Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi có số tiền phí hải quan nộp thừa trừ nợ tiếp cho tờ khai mới phát sinh.<br>
Đề nghị Công ty liên hệ Chi cục Hải quan nơi phát sinh khoản nộp thừa để được hướng dẫn xử lý cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-32820757472337608352022-04-29T18:23:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.936+07:00Thuế nhập khẩu đối với đậu Hà Lan nhập từ Thổ Nhĩ Kì<div class="separator" style="clear: both;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjdUPT-PXL_17qwkTAeAxGXxmRvZ6KMdtZsuE-ug4jZEJVbLpNpxhAWXi0MFNiqTaw2hwDoLSgzojObZ18nFMQW7QxdujqLXBQwIw7IBTagvkWwpDdx17-E9gGwVP_E0TQIn8i1PCoaC-VOtCnesCnUJAtLtuZUyhXUDYAVIKKmObtfs60rUy_xmFNhrw/s1600/hat-dau-ha-lan.jpg" style="display: block; padding: 1em 0; text-align: center; "><img alt="" border="0" data-original-height="1000" data-original-width="1000" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjdUPT-PXL_17qwkTAeAxGXxmRvZ6KMdtZsuE-ug4jZEJVbLpNpxhAWXi0MFNiqTaw2hwDoLSgzojObZ18nFMQW7QxdujqLXBQwIw7IBTagvkWwpDdx17-E9gGwVP_E0TQIn8i1PCoaC-VOtCnesCnUJAtLtuZUyhXUDYAVIKKmObtfs60rUy_xmFNhrw/s1600/hat-dau-ha-lan.jpg"/></a></div>
<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Cty Cổ phần Dinh dưỡng SKX</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế XNK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thuế NK đối với đậu Hà Lan nhập từ Thổ Nhĩ Kì</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu<br>Hiện tại Thổ Nhĩ Kì đã là thành viên Liên minh Châu âu EU chưa ạ, và hàng hóa nhập khẩu có được hưởng thuế suất theo form EUR1 không ạ<br>Xin cảm ơn cán bộ.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Thổ Nhĩ Kỳ không thuộc danh sách lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu quy định tại Phụ lục III Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu giai đoạn 2020-2022. Vì vậy, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ Thổ Nhĩ Kỳ không được hưởng thuế suất theo form EUR1 (form EVFTA) theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 nêu trên.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-8683286176641787052022-04-28T14:38:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.931+07:00Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa đối với tờ khai tạm nhập G13<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyễn Hùng Lâm</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>TTHQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hỏi về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa đối với tờ khai tạm nhập G13</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Chào Quý Cơ quan.<br>Công ty chúng tôi là công ty sản xuất sợi polyester, nguyên liệu dùng để sản xuất là hạt nhựa, dầu, ống giấy,v..v. Công ty chúng tôi có xuất khẩu sợi polyester loại hình SXXK E62, do hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn của đối tác nước ngoài nên hàng hóa bị trả lại để tái chế, sửa chữa sau đó sẽ tái xuất. Công ty chúng tôi đã làm xong thủ tục tạm nhập tái xuất loại hình G13 và đã lấy hàng về. Tuy nhiên, công ty không thể tái chế, sửa chữa hàng hóa nên công ty chúng tôi và đối tác đã thỏa thuận để chúng tôi chuyển tiêu thụ nội địa lô hàng này.<br>Công ty muốn mở tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa loại hình A21, tuy nhiên tờ khai loại hình A21 chỉ được khai tên hàng đã tạm nhập G13 lúc trước (cụ thể là sợi polyseter) và sẽ phải đóng thuế cho mặt hàng sợi polyester này (không thể khai nguyên liệu cấu thành như loại hình A42). Nhưng thực tế công ty chúng tôi đúng ra phải đóng thuế cho phần nguyên liệu cấu thành sản phẩm đó (từ sản phẩm sợi polyester quy đổi ra nguyên liệu: hạt nhựa, dầu , ống giấy,vv.. và đóng thuế cho phần nguyên liệu này, tương tự như tờ khai A42).<br>Theo tư vấn của Hải quan tại nơi công ty mở tờ khai thì công ty chúng tôi có thể mở tờ khai A42 cho lô hàng đã tạm nhập G13 này, như vậy thì có đúng quy định hay không? <br>Nếu không thì công ty chúng tôi muốn chuyển tiệu thụ nội địa cho lô hàng đã tạm nhập G13 này thì phải làm thủ tục như thế nào cho đúng quy định? <br>Mong sớm nhận được giải đáp của Quý Cơ quan.<br>Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Do Công ty chưa mô tả chi tiết về hoạt động giao dịch và thỏa thuận giữa các bên nên chúng tôi chưa đủ cơ sở để trả lời Công ty. Tuy nhiên, nếu hàng hóa phải tái nhập về để sửa chữa, tái chế là nguyên trạng hàng hóa đã xuất khẩu trước đó thì Công ty có thể tham khảo các quy định sau:<br>
- Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu.<br>
- Mã loại hình tờ khai thực hiện theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục Hải quan.<br>
Đề nghị Công ty tham khảo các quy định dẫn trên để thực hiện, nếu còn vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-3012606341726193782022-04-26T14:21:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.930+07:00Xử lý thuế tờ khai hủy đã nộp thuế<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyễn Thị Thúy Vân</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế XNK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Xử lý thuế tờ khai hủy đã nộp thuế</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Doanh nghiệp khai tờ khai nhập khẩu và đã nộp các loại thuế nhập khẩu theo quy định. Tuy nhiên, quá 15 ngày nhưng vẫn chưa có hàng, đơn vị xin hủy tờ khai. Xin hỏi: Đơn vị muốn hoàn lại tiền thuế đã nộp và thủ tục để hoàn lại tiền thuế nhập khẩu đã nộp thực hiện như thế nào? Có phải thực hiện các thủ tục đề nghị hoàn như tiền thuế nộp thừa?<br>Trân trọng cám ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1. Về hoàn thuế nhập khẩu<br>
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định về các trường hợp hoàn thuế: “Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế”<br>
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định về Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu<br>
“1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.<br>
2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.<br>
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.”<br>
2. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 <br>
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định về thủ tục hoàn thuế<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-80716552246438127522022-04-22T14:26:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.943+07:00Hàng đi đường chưa nhập kho đưa vào Báo cáo quyết toán<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Tư vấn UNI</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hàng đi đường chưa nhập kho đưa vào Báo cáo quyết toán</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng cục Hải Quan,<br>Chúng tôi có câu hỏi về Báo cáo quyết toán theo điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau:<br>Theo hướng dẫn tại phụ lục II Thông tư 39/2018/TT-BTC về lập mẫu 15 Báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.<br>Cột số 6: '...hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đang đi trên đường chưa nhập kho tại cuối kỳ báo cáo...' <br>Theo hướng dẫn trên thì hàng đi đường sẽ được đưa vào cột số 6 của Báo cáo quyết toán. Tuy nhiên, theo nguyên tắc kế toán thì hàng đi đường chưa nhập kho thì chưa được phản ánh vào sổ nguyên vật liệu của kế toán. Vì vậy, sẽ gây ra chênh lệch giữa Báo cáo quyết toán và sổ kế toán và thực tế nhập kho của công ty.<br>Rất mong Tổng cục hải quan hướng dẫn: đối với hàng đi đường đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nhập kho nguyên liệu thì có đưa vào Cột số 6 trên Báo cáo quyết toán nguyên vật liệu (mẫu 15) hay không?<br>Trân trọng cảm ơn./.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Đối với hàng đi đường đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nhập kho nguyên liệu đã được hướng dẫn tại phụ lục II Thông tư 39/2018/TT-BTC về lập mẫu 15 Báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu. <br>
Đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu 15 nêu trên. Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-81895343813050445752022-04-19T14:39:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.944+07:00Tư vấn ưu đãi thuế quan theo hiệp định RCEP<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Lê Thị Mỹ Lệ</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế XNK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Tư vấn ưu đãi thuế quan theo hiệp định RCEP</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Xin chào các cán bộ hải quan,<br>Sắp tới công ty tôi có nhập một lô hàng từ Trung Quốc, tên hàng: trục (shaft) - HS 84831090. Xuất xứ của hàng hóa là Hàn Quốc. Do không thể làm việc với nhà cung cấp bên Hàn quốc nên chúng tôi phải mua qua công ty thương mại ở Trung Quốc. Mặt hàng này có thuế NK ưu đãi là 20%.<br>Theo như tôi biết hiệp định RCEP có bao gồm cả Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Cán bộ hải quan vui lòng giải đáp liệu công ty chúng tôi có được hưởng ưu đãi thuế quan theo RCEP trong trường hợp này? nếu có thì thủ tục chi tiết là gì?<br>Ngoài ra, đối với các trường hợp mua từ nước khác tương tự(có hiệp định FTA) thì liệu chúng tôi có thể được ưu đãi về thuế không?<br>Xin cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Hiệp định RCEP chính thức có hiệu lực từ 01/01/2022 và Vụ Hợp tác quốc tế-Bộ Tài chính là đơn vị đang chủ trì xây dựng, hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định RCEP áp dụng theo giai đoạn. Do vậy, liên quan đến nội dung này, đề nghị Công ty liên hệ với Vụ Hợp tác quốc tế-Bộ Tài chính. <br>
Để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu, đề nghị Công ty tham khảo, nghiên cứu quy định tại Nghị định số 157/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc (AK) giai đoạn 2018 - 2022 và Nghị định số 149/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VK) giai đoạn 2018 – 2022.<br>
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định Thương mại AK và VK nêu trên thì áp dụng mức thuế suất theo biểu thuế MFN hiện hành.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-46420862219794847952022-04-18T09:12:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.938+07:00 Chuyển mục đích sử dụng nguyên liệu sản xuất xuất khẩu<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công Ty TNHH MTV Inuit Industries</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>SXXK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Chuyển mục đích sữ dụng nguyên liệu sãn xuất xuất khẩu</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gởi Tổng Cục Hải Quan ,<br>Công ty Inuit Industries 100% vốn đầu tư nước ngoài , hiện tại công ty em có 1 TK nhập khẩu nguyên liệu Sxxk loại hình E31 , nhưng nay số nguyên liệu này dư so với đơn hàng và công ty em đã tìm được đối tác ở một nước khác mua lại số nguyên liệu trên.Xin quý tổng cục cho em hỏi:<br>1/Công ty em làm TK A42 chuyển đổi mục đích sữ dụng cho TK E31 trên<br>2/Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về thuế và thông quan TK A42 , bên em có được xuất kinh doanh B11 qua nước khác .<br>Xin chân thành cám ơn và mong phúc đáp của quý tổng cục </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định:<br>
“5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.<br>
- Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định “Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng”.<br>
- Về mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan để thực hiện.<br>
Đề nghị Công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-38367498118458740962022-04-18T09:11:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.937+07:00Vướng mắc về việc thông báo gia công lại<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY CP ĐT PT VINATEX</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Vướng mắc về việc thông báo gia công lại</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Đội tư vấn thủ tục Hải quan<br>Công ty chúng tôi muốn giao một phần nguyên phụ liệu nhập khẩu (gia công và sxxk) cho tổ chức khác trên lãnh thổ Việt Nam để gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại thành phẩm để xuất khẩu, vậy công ty chúng tôi chỉ làm THÔNG BÁO GIA CÔNG LẠI theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL hay phải làm THÔNG BÁO CƠ SỞ SẢN XUẤT, NƠI LƯU GIỮ NL, VT, MMTB VÀ SP XUẤT KHẨU theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL nộp cho Cơ quan Hải quan?.Rất mong Đội tư vấn thủ tục hướng dẫn cho Công chúng tôi về vấn đề này.<br>Xin chân thàng cám ơn và trân trọng kính chào./<br>Vinatex<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 56, Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 và khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính để thực hiện.<br>
Đề nghị Công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-15778265120907636332022-04-18T08:56:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.933+07:00Ủy thác xuất khẩu đối với loại hình SXXK<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyễn Chí Thắng</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>SXXK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Ủy thác xuất khẩu đối với loại hình SXXK.</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi bộ phận hỗ trợ.<br>- Hiện tại công ty chúng tôi đang xuất khẩu theo loại hình SXXK, nhưng hiện tại chúng tôi muốn ủy thác cho 1 công ty khác đứng tên xuất khẩu những mặt hàng SXXK mà chúng tôi đang xuất, xin hỏi như vậy có được không.<br>- Nếu được cho chúng tôi xin văn bản căn cứ, khi làm báo cáo quyết toán thì công ty chúng tôi vẫn đứng tên trên báo cáo quyết toán số liệu Xuất - Nhập - Tồn của nguyên liệu và SP trên đúng không.<br>- Công ty nhận ủy thác khi làm thủ tục xuất khẩu có yêu cầu gì đặc biệt không và mở tờ khai ở chi cục nào (công ty chúng tôi ở Bạc Liêu và hiện đang khai báo tại Chi cục bạc Liêu, còn công ty chúng tôi muốn ủy thác hiện ở TP HCM).<br>Xin cám ơn.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Liên quan tới việc ủy thác mua bán hàng hóa; ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/06/2017 để thực hiện.<br>
- Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan số 154/2014/QH13 về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan; thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.<br>
- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 60 với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.<br>
- Về địa điểm làm thủ tục hải quan đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện.<br>
Đề nghị Công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-46594988258672770502022-04-18T08:54:00.000+07:002022-12-23T20:56:26.938+07:00Mở tờ khai loại hình nào?<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Anh Ngoc</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>DNCX</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Mở tờ khai loại hình nào ?</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Doanh nghiệp tôi,là DNCX <br>Cho tôi hỏi. Hàng tháng DN có sử dụng .Khí Oxy và Khí Argon; bên người bán mở tờ khai loại hình B11 .<br>Vậy DN tôi muốn nhập 2 khí trên, thì mở tờ khai nhập loại hình nào ? (bên DN sau khi sử dụng hết 2 khí trên, trả lại vỏ bình cho bên người bán )</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Về vướng mắc liên quan đến mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan để nghiên cứu, thực hiện.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến để Công ty biết, thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-73547643183044085682022-04-18T08:52:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.942+07:00Thủ tục Hải quan loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu cho Chi nhánh<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH STX Việt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thủ tục hải quan</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>V/v: Đề nghị hỗ trợ tư vấn thủ tục Hải quan loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu cho Chi nhánh</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Chi Cục Hải Quan Quản Lý Hàng Đầu Tư - Tp. Hồ Chí Minh<br> <br>Tên công ty: Công ty TNHH STX Việt Nam - MST: 0311661404<br>là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản<br>được thành lập theo giấy phép số 411043001891 ngày 14/3/2012 do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp.<br> <br>Ngành nghề kinh doanh: Gia công sản xuất hàng may mặc xuất khẩu các loại<br>Địa điểm đăng ký Hải quan: Chi Cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh<br> <br>Để mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty dự kiến mở thêm chi nhánh tại Quảng Nam.<br>Phạm vi hoạt động của chi nhánh: xưởng sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu<br>Chế độ kế toán của chi nhánh: hạch toán phụ thuộc<br> <br>Công ty dự kiến đăng ký thủ tục Hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được sản xuất tại chi nhánh Quảng Nam theo chi tiết sau:<br>- Loại hình: Gia công và sản xuất xuất khẩu<br>- Cửa khẩu dự kiến xuất, nhập hàng: Cảng hoặc sân bay Đà Nẵng<br>- Địa điểm dự kiến đăng ký tờ khai Hải quan: Chi Cục Hải quan Quản Lý Hàng Đầu Tư thuộc Cục Hải Quan Tp. Hồ Chí Minh.<br> <br>Để tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển giao nhận hàng hóa và linh hoạt đáp ứng tiến độ giao hàng, Khách hàng yêu cầu chúng tôi phải giao hàng và nhập hàng trực tiếp tại Cảng Đà Nẵng. <br>Vậy, Công ty xin hỏi:<br> <br>1/ Công ty có thể làm thủ tục đăng ký tờ khai Hải quan cho Chi Nhánh tại Chi Cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư, Tp. Hồ Chí Minh không?<br> <br>2/ Hàng hóa gia công và sản xuất xuất khẩu có thể được nhập và xuất trực tiếp tại cảng và sân bay Đà Nẵng khi đăng ký tờ khai tại CCHQ Quản lý hàng Đầu tư TPHCM không?<br> <br>3/ Theo qui định hiện hành, tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu cho loại hình Gia công và sản xuất xuất khẩu khác Cục Hải quan có được phép kiểm hộ khi hàng hóa thuộc dạng phải kiểm tra hàng hóa không? Trình tự và thủ tục kiểm hộ sẽ được tiến hành như thế nào? <br> <br>Rất mong sớm nhận được sự tư vấn giúp đỡ của Quí Cơ quan để công ty có thể làm thủ tục Hải quan cho Chi nhánh mới phù hợp với qui định của pháp luật.<br> <br>Xin chân thành cám ơn.<br>Trân trọng kính chào.<br> <br>Công ty TNHH STX Việt Nam<br>Ho Hieu Trung- 0911421099</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Về địa điểm làm thủ tục hải quan đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện.<br>
- Về việc kiểm hóa hộ đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và Điều 11 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải quan để thực hiện.<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến để Công ty biết, thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-4082579822922997192022-04-18T08:50:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.931+07:00Xử phạt vi phạm hành chính đối với nhiều tờ khai cùng vi phạm một lỗi<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>DHL Global Forwarding</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xử lý vi phạm</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Xử phạt vi phạm hành chính đối với nhiều tờ khai cùng vi phạm một lỗi</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Toàn Cầu DHL Việt Nam, mã số thuế 0305707643, địa chỉ Lầu 11, tòa nhà E-Town 2, Số 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh xin được gửi đến Quý Cơ quan lời chào trân trọng.<br>Doanh nghiệp có nhiều tờ khai (trải dài từ 10/2020 đến hiện tại) khai sai mã phân loại trị giá (mã đã khai: 6; mã đúng: 7), vi phạm điểm c khoản 1 và khoản 6 điều 8 nghị định 128/2020/NĐ-CP. Lỗi được phát hiện cùng một thời điểm và chưa được xử lý. Trường hợp này:<br>1.<br>Doanh nghiệp sẽ bị lập biên bản và xử phạt theo từng tờ khai hay chỉ xử phạt một lần cùng tình tiết tăng nặng theo khoản 1 điều 2 nghị định 102/2021/NĐ-CP?<br>2.<br>Mức xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp này là bao nhiêu?<br>3.<br>Đối với những tờ khai thực hiện khai bổ sung quá thời hạn, chỉ xử phạt 1 trong 2 mức ở khoản 1 điều 8 nghị định 128/2020/NĐ-CP hay cộng 2 mức phạt tại khoản 1 và khoản 6 điều 8 nghị định 128/2020/NĐ-CP?<br>Kính trình Quý Cơ quan xem xét và hướng dẫn để doanh nghiệp có thể hiểu đúng về quy định và thực hiện<br>Trân trọng cảm ơn và kính chào!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Do không có hồ sơ cụ thể và nội dung thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên Tổng cục Hải quan không có cơ sở để trả lời chính xác nội dung bạn đề nghị. Tuy nhiên căn cứ nội dung câu hỏi và các quy định liên quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 67/2020/QH14 ngày 13/11/2020 thì “Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh… theo đúng quy định của pháp luật.”<br>
- Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.<br>
- Điểm b Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan quy định:<br>
“Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:<br>
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.<br>
Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”<br>
- Khoản 2 Điều 3 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định “Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.”<br>
Do đó, việc khai sai các nội dung thông tin trên tờ khai hải quan, không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán là đã vi phạm quy định của pháp luật về khai hải quan.<br>
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc cụ thể, thời điểm thực hiện hành vi vi phạm, xác định quy định pháp luật đã bị vi phạm, hành vi vi phạm cụ thể và chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó.<br>
Điểm c khoản 1, điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm “Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan.”<br>
“6. Vi phạm quy định về khai hải quan tại Điều này mà người khai hải quan tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn quy định thì bị xử phạt như sau:<br>
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;”<br>
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 quy định “Tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: thực hiện từng hành vi vi phạm quy định tại các điểm... các khoản 1, 2, 3, điểm d khoản 4, các điểm a, b c, d khoản 6 Điều 8; ... Nghị định này trên nhiều tờ khai/chứng từ thuộc hồ sơ hải quan ở các thời điểm đăng ký tờ khai hải quan khác nhau, được phát hiện ở cùng một thời điểm nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thì xử phạt vi phạm hành chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm hành chính đó.”<br>
Do đó, trường hợp người khai hải quan tự phát hiện sai sót trong việc không khai mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán mà không ảnh hưởng đến trị giá khai hải quan, khai bổ sung quá thời hạn quy định mà người khai hải quan có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020. <br>
Ngoài ra, đề nghị Công ty căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 và hành vi vi phạm thực tế để xác định bị xử phạt vi phạm hành chính một lần áp dụng tình tiết tăng nặng hay bị xử phạt nhiều lần.<br>
Tuy nhiên, để giải đáp, hướng dẫn cụ thể trường hợp của Công ty, đề nghị liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi giải quyết thủ tục hải quan.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-13536535007324279602022-04-18T08:46:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.933+07:00Tờ khai nhập khẩu tại chỗ không có hàng để kiểm hóa<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY NIDEC</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xử lý vi phạm<br>Thủ tục hải quan</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>TỜ KHAI NHẬP KHẨU TẠI CHỖ KHÔNG CÓ HÀNG ĐỂ KIỂM HÓA - DNCX</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính chào quý cơ quan Hải quan,<br>Công ty chúng tôi là DNCX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử.<br>Công ty chúng tôi có nhập khẩu tại chỗ từ nội địa nguyên vật liệu (E15) để sản xuất; ngoài ra còn nhập công cụ dụng cụ để phục vụ sản xuất (trước kia là A12, hiện tại là E13).<br>Do sơ xuất, công ty chúng tôi đã đưa nguyên phụ liệu này vào sản xuất, và công cụ dụng cụ gắn lên Line sản xuất trước khi khai tờ khai NK-TC.<br>Sau đó, công ty chúng tôi có mở tờ khai và hệ thống phân Luồng Đỏ (kiểm hóa). Do đó công ty chúng tôi không còn nguyên liệu - dụng cụ trên để xuất trình cho Hải quan kiểm hóa.<br>Vậy xin quý cơ quan Hải quan hướng dẫn, và cho công ty chúng tôi biết, với hành vi vi phạm trên, công ty chúng tôi sẽ bị xử lý phạt theo mức độ nào, và mức phạt là bao nhiêu? có hình thức phạt bổ sung gì không?<br>Xin cám ơn thời gian quý báu của quý cơ quan.<br>Mong nhận được sự hướng dẫn của quý cơ quan.<br>Trân trọng kính chào.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Vụ Pháp chế</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Theo nội dung Công ty hỏi thì Công ty có mở tờ khai và hệ thống phân luồng đỏ. Tuy nhiên, Công ty không còn nguyên liệu - dụng cụ để xuất trình cho cơ quan hải quan. Do không có hồ sơ vụ việc đầy đủ, cụ thể, nên Bộ phận tư vấn của Ban biên tập cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính do Công ty hỏi như sau:<br>
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được xem xét trên cơ sở hồ sơ vụ việc, tình huống cụ thể. Do không có hồ sơ vụ việc nên Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để xem xét, xác định; đồng thời liên hệ với đơn vị hải quan nơi Công ty làm thủ tục để được trả lời cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-91683461278546619862022-04-18T08:33:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.946+07:00 Xác định mã HS đối với hàng hóa 'Bia mộ làm từ đá Granite'<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>TRẦN HÀ MY</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế XNK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Xác định mã HS đối với hàng hóa 'Bia mộ làm từ đá Granite'</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Theo Thông tư 04/2021/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng có quy định mã HS cho sản phẩm Đá mỹ nghệ có nguồn gốc từ các loại đá tự nhiên khác là 6802.99.00. Tuy nhiên, khi tôi search trên hệ thống thông tin của cục hải quan thì tôi không thấy có mã này. Vì thế, tôi mong Cục hải quan hãy xác nhận giúp tôi với hàng hóa bia mộ làm từ đá Granite sẽ thuộc mã HS nào. Xin cảm ơn.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định về phân loại hàng hóa: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”;<br>
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính<br>
Nhóm 68.02 bao gồm các hàng hóa có mô tả: “Đá làm tượng đài hoặc đá xây dựng đã được gia công (trừ đá phiến) và các sản phẩm làm từ các loại đá trên, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 68.01; đá khối dùng để khảm và các loại tương tự, bằng đá tự nhiên (kể cả đá phiến), có hoặc không có lớp lót; đá hạt, đá dăm và bột đá đã nhuộm màu nhân tạo, làm bằng đá tự nhiên (kể cả đá phiến)”. Theo nội dung nhóm 68.02, mã số 6802.99.00 thuộc phân nhóm “- Loại khác” và có mô tả “- - Đá khác”.<br>
Tuy nhiên, theo nội dung câu hỏi chỉ có thông tin hàng hóa là bia mộ làm từ đá granite, không có hình ảnh, thông tin hoặc tài liệu mô tả cụ thể về cấu tạo, thành phần, cách thức gia công, thông số kỹ thuật, ... do vậy chưa đủ cơ sở xem xét hướng dẫn áp mã số cụ thể.<br>
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế hàng hóa nhập khẩu, tài liệu kỹ thuật hoặc các tài liệu liên quan để xác định bản chất mặt hàng nhập khẩu, đối chiếu với mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định, khai báo mã số phù hợp và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi dự định làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-56975779287171365492022-04-18T08:31:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.939+07:00Thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>công ty TNHH Kỹ Nghệ Stand Dragon</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Xin chào Anh/Chị.<br>Công ty chúng tôi có nhập khẩu mặt hàng dây thép có hs code: 72299099, nhưng do mặt hàng này có thành phần Bo nên phải chuyển chương 98110090. Như vậy trong trường hợp nêu trên công ty chúng tôi có bị áp thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quyết định:920/QĐ-BCT ngày 20/03/2020 không. Xin chân thành cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định về phân loại hàng hóa: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”;<br>
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính và và Thông tư 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC; Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP thì mặt hàng Dây thép chỉ được nêu tên hàng chung chung, không được công ty mô tả cụ thể thành phần cấu tạo, hàm lượng, kích thước mặt cắt ngang... Do đó, chưa thể xác định được mã số HS và không có cơ sở để trả lời nội dung về việc mặt hàng có hay không thuộc đối tượng áp dụng thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 20/3/2022.<br>
Trường hợp đầy đủ cơ sở xác định là Dây thép thuộc mã số 7229.90.99, mặt hàng có chứa nguyên tố Bo trừ chủng loại thép cán phẳng được cán nóng thì thuộc mã số 9811.00.90 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi riêng.<br>
Căn cứ Điều 1 Quyết định số 920/QĐ-BCT: “Gia hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau với nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này”<br>
Sau khi xác định chính xác mã HS của mặt hàng, yêu cầu Công ty nghiên cứu quy định nêu trên để xác định mặt hàng có hay không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo Quyết định số 920/QĐ-BCT.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-59627682977062463292022-04-07T09:14:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.940+07:00Nhập khẩu 'Vỏ máy chủ' có quạt tản nhiệt gắn bên trong thân máy<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công Ty TNHH Tin Học Viễn Thông Nhất Tiến Chung</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Nhập khẩu<br>Chính sách mặt hàng<br>Nhập khẩu hàng hoá</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Nhập khẩu 'Vỏ máy chủ' có quạt tản nhiệt gắn bên trong thân máy 2022</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Bộ phận tư vấn Tổng cục Hải quan<br>Doanh nghiệp chúng tôi kinh doanh hạ tầng công nghệ thông tin từ 2005 đến nay. Chúng tôi có nhập khẩu Vỏ máy chủ (84719090). <br>Bên trong các Vỏ máy chủ ngoài các linh kiện chính được lắp ráp sẵn là: Mainboard (bo mạch chủ), Bộ nguồn.Thì còn có dây nguồn, quạt tản nhiệt...<br>Chỉ riêng có mỗi quạt tản nhiệt trong thân máy thì bộ phận HQ bắt chúng tôi khai báo riêng dựa vào công văn 6627/TCHQ-TXNK (08/11/2010). Trên thực tế quạt tản nhiệt được hàn hoặc siết ốc vít chặt vào thân máy, dây nối quạt được kết nối vào bo mạch chủ. Nhà sản xuất bán cho chúng tôi thiết bị hoàn chỉnh chứ không cho giá từng cái quạt tản nhiệt gắn trong thân máy. Doanh nghiệp chúng tôi gặp khó khăn trong việc khai báo hải quan do 'Quạt' là thành phần đi liền với thiết bị, không phải là linh kiện tách rời, nên về mặt lý thuyết thì không khai tách ra được.<br>Mong bộ phận tư vấn cho chúng tôi xin ý kiến tham khảo về trường hợp nêu trên, liệu có phải khai báo tách ra như yêu cầu từ phía hải quan hay không?<br>Chân thành cám ơn.<br>Đính kèm: Link sản phẩm.<br>https://www.supermicro.com/en/products/system/4U/4029/SYS-4029GP-TRT.cfm</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 thì: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”.<br>
Do thông tin mặt hàng Công ty cung cấp chưa đầy đủ nên cơ quan Hải quan không đủ cơ sở để có ý kiến cụ thể về mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. <br>
Liên quan đến vướng mắc trên của Công ty, để xác định, khai báo mã số hàng hóa phù hợp với quy định hiện hành, đề nghị Công ty căn cứ hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa nhập khẩu và nghiên cứu Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tham khảo hướng dẫn liên quan đến phân loại “Vỏ CPU máy tính” tại công văn số 2664/TCHQ-TXNK ngày 06/05/2019 của Tổng cục Hải quan.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-13530953881825960112022-03-30T09:15:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.932+07:00Thuế VAT nhập khẩu nấm mộc nhĩ từ Trung Quốc<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyễn Thanh Đạt</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thuế VAT Nhập Khẩu nấm mộc nhĩ từ Trung Quốc</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Xin chào Hải Quan Việt Nam, <br>Công ty tôi định nhập nấm mộc nhĩ từ Trung Quốc - HS CODE 07123200, hiện không thể nào xác định được thuế VAT nhập khẩu là 5% hay 0%?<br>Mong Hải Quan Viêt Nam giúp công ty tôi giải đáp thắc mắc! <br>Xin cám ơn Hải Quan Việt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định đối tượng không chịu thuế GTGT “Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác”.<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: <br>
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.<br>
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác”.<br>
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về thuế suất 10%:<br>
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.<br>
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”<br>
Đề nghị Công ty đối chiếu trường hợp hàng hóa nhập khẩu của công ty với các quy định tại văn bản nêu trên để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc thì liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-34105256506465476292022-03-29T09:21:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.936+07:00Mặt hàng đai ốc (con tán, e-cu) mã HS: 73181610 xuất xứ TQ luôn phân vào luồng đỏ<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CTY TNHH V XANH</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Nhập khẩu</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Mặt hàng đai ốc (con tán, e-cu) mã HS: 73181610 xuất xứ TQ luôn phân vào luồng đỏ</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính chào quý cơ quan Hải Quan!<br>Công ty chúng tôi chuyên nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm bulong ốc vít. Trong thời gian gần 2 năm qua chúng tôi nhận thấy mặt hàng đai ốc hay con gọi là con tán hay là e-cu mã HS: 73181610 có xuất xứ từ TQ luôn bị áp vào luồng 3 (luồng đỏ) và phải kiểm hóa 100%. Việc luôn kiểm hóa cho các mặt hàng đai ốc hay con tán có xuất xứ TQ cứ lập đi lập lại làm chúng tôi tốn nhiều thời gian và cho phí đồng thời cũng tốn thời gian của cơ quan HQ. <br>Chúng tôi đề xuất quy cơ quan Hải Quan xem xét lại các thiết lập rủi ro cho chủng loại hàng hóa này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc thực hiện thủ tục nhập khẩu.<br>Chân thành cám ơn.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Quản lý rủi ro</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
1. Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan theo khoản 2 Điều 16 và Điều 17 Luật Hải quan 2014. Việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với các tờ khai hải quan của Quý Công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.<br>
2. Việc phân luồng tờ khai ngoài thực hiện theo các quy định nêu trên còn áp dụng trên cơ sở các chính sách quản lý chuyên ngành, yêu cầu quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan trong từng thời kỳ theo quy định. Tuy nhiên, qua công tác quản lý hải quan, Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi các quy định chưa hợp lý về chính sách quản lý để đáp ứng cải cách về Hải quan. Đề nghị Doanh nghiệp tiếp tục chấp hành theo quy định cho đến khi có quy định mới.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-31324215247619743812022-03-29T09:19:00.006+07:002022-12-23T20:56:26.935+07:00Hướng dẫn thủ tục xuất nhập hàng ra vào kho ngoại quan cho Doanh nghiệp ưu tiên<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty Logistics - Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam (VNPOST)</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thủ tục hải quan<br>KNQ</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hướng dẫn thủ tục xuất nhập hàng ra vào kho ngoại quan cho Doanh nghiệp ưu tiên (Đối tác tập đoàn Dell Technologies)</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Cục Giám sát quản lý về hải quan – Tổng cục Hải quan<br>Công ty Logistics - Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (chúng tôi), địa chỉ số 05 Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, gửi tới quý cơ quan lời chào trân trọng. Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ kho ngoại quan (viết tắt là KNQ) cho Tập đoàn Dell Technologies để cung cấp hàng hóa, nguyên liệu cho Công ty TNHH Compal (Việt Nam) – Vĩnh Phúc. Để thuận tiện trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về lĩnh vực hải quan, chúng tôi xin có một vài nội dung trao đổi, rất mong quý Cơ quan xem xét và hướng dẫn chúng tôi:<br>Căn cứ Điều 10 Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định về Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ đối với DNƯT: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ; nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước, khai hải quan sau. Thủ tục hải quan thực hiện như khoản 6 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015'.<br>Căn cứ Khoản 6 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:<br>'6. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.'<br>Căn cứ Công văn số 4164/TCHQ-GSQL ngày 25/08/2021 của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK của Dell.<br>Hiện tại, Công ty TNHH Compal (Việt Nam) đã được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên (DNƯT). Do vậy theo quy định, đối với nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước, khai hải quan sau và thời gian là tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. <br>Đồng thời, căn cứ Công văn số 4164/TCHQ-GSQL của Tổng cục, cục ngày 27/12/2021, chúng tôi có Công văn số 5800/BĐVN-TTLOG-CHQVP gửi Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc 'xin hướng dẫn thủ tục hải quan mở tờ khai một lần nhận hàng nhiều lần từ KNQ của DNƯT', trong đó có nêu vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thực tế như sau: i DNƯT thực hiện nhập khẩu hang hóa trước và khai hải quan sau , , KNQ sẽ không tạo được phiếu xuất kho (getout) trên Phần mềm quản lý KNQ do không có dữ liệu như: số tờ khai hải quan, để truyền lên hệ thống VASSCM (báo cáo) cho cơ quan Hải quan quản lý KNQ.<br>Đến ngày 05/01/2022, chúng tôi đã nhận phúc đáp của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc tại Công văn số 12/HQVP-NV, trong đó tại mục 2 có hướng dẫn 'Trường hợp do phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu đề nghị liên hệ với đơn vị cung cấp phần mềm để được hướng dẫn, xử lý. Trong quá trình chờ xử lý vướng mắc, bên KNQ kết hợp với DNƯT mở sổ, chứng từ giấy để theo dõi, cập nhật khi hệ thống quản lý được hoàn thiện'. <br>Tuy nhiên, theo gạch dòng thứ 2, điểm c mục 2 của CV số 4182/TCHQ_GSQL ngày 26/8/2021 có hướng dẫn, yêu cầu DN kinh doanh KNQ thực hiện như sau 'Cập nhật kịp thời thông tin hàng hóa getout kho/bãi ngoại quan đến Hệ thống VASSCM chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi kho/bãi ngoại quan'<br>Để phục vụ thuận lợi hơn cho khách hàng và cũng để chúng tôi được nắm rõ hơn hướng dẫn về nghiệp vụ liên quan, chúng tôi xin được hỏi như sau: chúng tôi có thể thực hiện việc theo dõi xuất hàng từ KNQ cho DNƯT bằng chứng từ giấy (sổ, phiếu xuất kho) để giao hàng nhiều lần trước, sau đó thực hiện làm Phiếu xuất kho (getout 01 lần) và truyền lên hệ thống VASSCM sau được hay không? <br>Trong trường hợp KNQ không thực hiện được thủ tục như trên với DNƯT, kính mong quý Cơ quan hướng dẫn cách thức thực hiện để tạo thuận lợi và có cơ chế hỗ trợ các KNQ của Tổng công ty Bưu Điện để đáp ứng được yêu cầu đặc thù của khách hàng – tập đoàn Dell Technologies.<br>Trên đây là các nội dung chúng tôi muốn trao đổi và mong nhận được sự hỗ trợ giải đáp từ quý Cơ quan để chúng tôi nắm rõ và thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.<br>Kèm theo CV này, chúng tôi xin gửi kèm 02 CV số 5800/BĐVN-TTLOG-CHQVP ngày 27/12/2021 và CV số 12/HQVP-NV ngày 05/01/2022 để quý Cơ quan tham khảo.<br>Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Cơ quan.<br>Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn./.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Về vướng mắc của Công ty, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 943/TCHQ-GSQL ngày 22/3/2022 gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố đồng kính gửi Công ty để hướng dẫn thực hiện.<br>
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại công văn số 943/TCHQ-GSQL dẫn trên để thực hiện đúng quy định. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-48543840119972013052022-03-29T09:18:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.938+07:00DN FDI xuất khẩu tại chỗ và giao hàng nhiều lần cho đối tác vừa là DNCX vừa là DN ưu tiên<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Standard Unit Supply VN</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Xuất khẩu hàng hoá</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>DN FDI xuất khẩu tại chỗ và giao hàng nhiều lần cho đối tác vừa là DNCX vừa là DN ưu tiên</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng Cục Hải quan, <br>Công ty chúng tôi là DN FDI, hiện có đơn hàng với đối tác vừa là DNCX vừa là DN ưu tiên. Đơn hàng này sẽ được giao nhận nhiều lần trong tháng. Hàng hóa do chúng tôi nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình A41, sau đó xuất khẩu tại chỗ nguyên trạng cho đối tác theo loại hình B13. Vậy trường hợp này chúng tôi có thể thực hiện giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau và không kiểm tra thực tế hàng hóa theo mục 6, Điều 86 Thông Tư 38/2015/TT-BTC hay không? <br>Trường hợp chúng tôi có thể thực hiện như trên, chúng tôi có thể sử dụng TK B13 này để thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu hay không?<br>Xin cảm ơn!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
- Căn cứ khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:<br>
“6. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra”<br>
- Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 của Tổng cục Hải quan gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn vướng mắc liên quan đến sử dụng mã loại hình B13.<br>
Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với thực tế hoạt động của Công ty để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-41065427533161831692022-03-23T09:24:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.938+07:00Xin văn bản về việc nộp hồ sơ hoàn thuế bằng hồ sơ giấy<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công Ty CP Thiên Ân Lê Gia </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Hoàn thuế</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>XIN VĂN BẢN VỀ VIỆC NỘP HỒ SƠ HOÀN THUẾ BẰNG HỒ SƠ GIẤY</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Dear support team,<br>Bên mình làm thủ tục hoàn thuế trên MGH nhưng hệ thống MGH này chỉ nhận dữ liệu của tờ khai có trên hệ thống Vnaccs ( tờ khai từ 2015 trở về sau)<br>Giờ mình muốn hoàn thuế cho các tờ khai năm 2013 thì không có dữ liệu<br>Vậy nhờ anh/chị hỗ trợ cho e xin công văn được hoàn thuế bằng hồ sơ giấy để giải trình với cơ quan thẩm quyền với nhé<br>Cảm ơn anh/chị<br>Nhân<br>0917939092</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 quy định về việc tiếp nhận, phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế như sau: “a) Người nộp thuế gửi qua Hệ thống công văn đề nghị hoàn thuế theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, các chứng từ, tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.<br>
Trường hợp hồ sơ giấy, người nộp thuế gửi công văn đề nghị hoàn thuế theo Mẫu số 03/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, các chứng từ, tài liệu có liên quan theo quy định Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.<br>
b) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn, thực hiện tiếp nhận, phản hồi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống. Trường hợp nộp hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan đóng dấu tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận, xử lý hồ sơ giấy”.<br>
Hệ thống MGH điện tử được thiết kế lấy thông tin tờ khai trên Hệ thống VNACCS. Các tờ khai trước đó không có trên Hệ thống VNACCS hệ thống MGH điện tử không hỗ trợ xử lý. <br>
Đối với những hồ sơ đề nghị hoàn thuế phát sinh tờ khai hải quan đăng ký trước tháng 4/2014, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn nộp hồ sơ hoàn thuế bản giấy theo quy định nêu trên. <br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-22526391912886356772022-03-22T09:50:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.934+07:00Thuế suất GTGT cho mã hàng đá mài 68042300<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Innsotech</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thuế suất GTGT cho mã hàng đá mài 68042300</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Chào anh chị. Anh chị vui lòng kiểm tra giúp mình mã hàng đá mài với mã HS code NK 68042300 thì có được giảm thuế theo Nghị Định số 15 không nhé. Vì theo bên em tra ở phụ lục I trong chương 68 chỉ có 6801, 6802, 6803 là không được giảm VAT còn 6804 không có đề cập thì sẽ được giảm thuế VAT theo nghị định 15 đúng không ạ. Em cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi của anh chị. </td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-69827397025340830902022-03-22T09:49:00.002+07:002022-12-23T20:56:26.941+07:00Mức thuế GTGT áp dụng cho máy lọc nước, phụ kiện<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY TNHH TM DV KỸ THUẬT KANGEN HOÀN NGUYÊN</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>MỨC THUẾ GTGT ÁP CHO MÁY LỌC NƯỚC , PHỤ KIỆN</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Doanh nghiệp chúng tôi thường xuyên nhập khẩu kinh doanh mặt hàng máy lọc nước điện giải, chai xịt nước và phụ kiện của máy lọc nước như sau:<br>Hs code : 84212111 (Máy lọc nước điện giải Kangen Water)<br>Hs code : 96161010 ( Chai xịt bằng nhựa dùng để chứa nước vệ sinh, xịt vệ sinh máy (phụ kiện cho máy lọc nước Kangen)<br>Hs code : 84219994 (Cột lọc nước (TP gồm: canxi sunfit, hạt carbon hoạt tính...) phụ kiện cho máy lọc nước Kangen)<br>Theo STT 7, mục III, phần B, phụ lục III, NĐ 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 – Nhóm sản phẩm thiết bị điện tử gia dụng và STT 1, mục VI, phần B, phụ lục III, NĐ 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022- Phụ tùng và linh kiện phần cứng, điện tử thì hàng hoá của công ty chúng tôi có được hưởng chính sách thuế suất VAT 8% không?<br>Rất mong được tổng cục giải đáp cho Doanh nghiệp chúng tôi vấn đề này.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-91151523618612260142022-03-22T09:48:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.946+07:00Vướng mắc thực hiện nghị định số 15/2022/NĐ-CP<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH HOÀNG ĐẠT</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Vướng mắc thực hiện nghị định số 15/2022/NĐ-CP</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td><br>Kính gửi: TỔNG CỤC HẢI QUAN<br> Các cơ quan hữu quan<br>Chúng tôi là công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH HOÀNG ĐẠT<br>Địa chỉ : Số 75B Tôn Đức Thắng, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội Mã số thuế: 0101610932 Số điện thoại : 0826.23.23.23 Email: Nhapkhau03@hoangdat.vn Xin gửi lời chào trân trọng nhất và xin trình bày sự việc dưới đây:<br>Công ty chúng tôi thường xuyên nhập khẩu mặt hàng :<br>-<br>Tấm cao su lưu hóa dạng xốp chưa gia cố với vật liệu khác, không kèm phụ kiện ghép nối, hàng mới 100%, mã HS Code 40081190<br>-<br>Ống cao su lưu hóa dạng xốp chưa gia cố với vật liệu khác, không kèm phụ kiện ghép nối, hàng mới 100%, mã HS Code 40091100<br>Hiện nay, trong quá trình nhập khẩu hàng hóa, chúng tôi đang phân vân, không biết rõ mặt hàng nêu trên chúng tôi nhập khẩu có được hưởng thuế GTGT 8% theo Nghị định số 15/2022/NĐ – CP hay không ?<br>Nay, Doanh nghiệp chúng tôi làm công văn này gửi lên Tồng cục Hải quan/Quý cơ quan hữu quan để mong được giải đáp cho chúng tôi về chính sách thuế GTGT của mặt hàng này.<br>Kính mong được phản hồi của Tồng cục Hải quan/Quý cơ quan hữu quan.<br>Mọi ý kiến phản hồi của Tồng cục Hải quan/Quý cơ quan hữu quan xin gửi về chúng tôi theo địa chỉ: Mr.Lâm, SĐT 0946123188, Phòng 0210 G2 Green Bay, Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội.<br> Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-22949519673977481822022-03-22T09:47:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.934+07:00Hàng hóa có mã HS code trong phụ lục 3 nhưng không phải là sản phẩm CNTT<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CTY TNHH TM DV VAN VAN TIN</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hàng hóa có mã HS code trong phụ lục 3 nhưng không phải là sản phảm CNTT</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Quý Cơ Quan.<br>Liên quan đến việc thực hiện nghị định 15/2022/NĐCP, Công ty tôi mong nhận được sự tư vấn của Cơ Quan cho trường hợp sau:<br>Chúng tôi có nhập khẩu mặt hàng: Tấm pin năng lượng mặt trời đã lắp ráp thành bản- HS code 85414022 ; và Máy biến tần dùng trong pin năng lượng mặt trời- HS code 85044040. <br>Trong phụ lục 3 (hàng hóa dịch vụ công nghệ thông tin) , có thể hiện nhóm 4 số của HS code này: 85.41, và 85.04. Tuy nhiên sản phẩm pin & máy biến tần bên cty chúng tôi nhập khẩu không dùng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. <br>Vậy với mô tả và mã HS như trên Chúng tôi có được hưởng ưu đãi thuế GTGT 8% không?<br>Mong Quý Cơ Quan tư vấn giúp Chúng tôi.<br>Chúng tôi xin trân thành cảm ơn .</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-33930743728065672172022-03-22T09:46:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.936+07:00Xác định thuế GTGT cho hàng nhập khẩu theo Nghị định 15/NĐ-CP<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Osung Việt Nam</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>V/v: Xác định thuế GTGT cho hàng nhập khẩu theo Nghị định 15/NĐ-CP</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Tổng Cục Hải Quan,<br>Ngày 11/02/2022 bên Công ty TNHH OSUNG Việt Nam chúng tôi có nhập khẩu mặt hàng 'Vải thử nghiệm E-128/1' trên tờ khai nhập khẩu số 104524999940:<br>-<br>Mã số hàng hóa: 59070010<br>-<br>Mô tả hàng hóa: Vải thử nghiệm E-128/1 dùng để kiểm tra ô nhiễm vật liệu nội thất chất liệu vải jean cotton có dính muội than và dầu oliu theo VDA. Nhà sx: Testfabrics, hàng mới 100%<br> Theo tìm hiểu thông qua Phụ lục I của Nghị Định 15/2022/NĐ-CP thì Công ty chúng tôi có hướng tới mã hàng hóa trên thuộc đối tượng được giảm thuế VAT từ 10% xuống 8%. Nhưng do trong thành phần của hàng hóa có hóa chất nên theo Điểm a, Khoản 1, Điều 1 thì sản phẩm này bị loại trừ khỏi nhóm VAT 8%.<br>Hiện tại tôi đang rất phân vân và không biết mặt hàng công ty chúng tôi đang nhập thuộc đối tượng giảm thuế hay không. Rất mong nhận được sự hỗ trợ, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn từ Tổng cục Hải Quan cho Công ty chúng tôi.<br>Chi tiết xin tham khảo file đính kèm cùng nội dung câu hỏi này.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-80769601592125860402022-03-22T09:45:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.943+07:00Xác định thuế suất GTGT của mặt hàng phụ tùng thay thế của máy bằng kim loại theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH 3 ngôi sao sáng</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Xác định thuế suất GTGT của mặt hàng phụ tùng thay thế của máy bằng kim loại theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Tổng Cục Hải quan.<br>Công ty hiện đang có vướng mắc về cách xác định thuế suất GTGT của mặt hàng phụ tùng thay thế của máy bằng kim loại, kính mong quý Cơ quan tư vấn hướng dẫn giải đáp như sau:<br>1. Các tra cứu đúng khi sử dụng nghị định 15/2022/NĐ-CP - Phục lục 1<br>a.Trường hợp nghị định 15 vừa có nêu mã ngành cấp 2 số (mã ngành cao), lại vừa có chi tiết đến cấp nhỏ hơn từ 3 đến 7 số thì khi tra cứu i) chỉ tham chiếu dòng có mã ngành cao nhất trước và 'không cần' đối chiếu thêm đến cấp độ nhỏ hơn hay ii) chỉ tham chiếu đến dòng có mã ngãnh có cấp độ nhỏ nhất, nội dung mã ngành cao hơn chỉ bổ trợ giải nghĩa cho mã ngành nhỏ nhất?.<br>Ví dụ như mục 3.1 của công văn 642/TCHQ-GSQL thì trong phụ lục 1 vừa nêu HS 2 số, 4 số, 6 số và nêu cả chi tiết 8 số, thì đối chiếu cấp độ nhỏ nhất là HS 8 số để xác định mặt hàng này bị loại trừ nếu thỏa dòng mô tả dòng có HS 8 số của Phụ lục, chứ không phải đối chiếu cấp độ 2 số (cấp cao hơn của 8 số) và áp loại trừ toàn bộ mặt hàng 8 số thuộc cấp độ 2 số (chương).<br>Tương tự như vậy, thì cột mã ngành từ cấp độ 2 số đến 7 số có áp dụng nguyên lý tương tự như HS ở trên hay không? Khi phụ lục có chi tiết đến mã ngành ở cấp độ nhỏ nhất (ví dụ 7 số) thì tương tự HS có chi tiết cấp độ nhỏ nhất (8 số), chúng ta đối chiếu mã ngành ở cấp độ nhỏ nhất này, mã ngành cấp độ cao hơn chỉ mang tính bổ trợ giải nghĩa như HS cấp độ cao hơn thôi, chứ không loại trừ tất cả các mặt hàng nằm trong thuộc mã ngành cấp 2 số đó.<br>==>Nếu mã ngành không áp dụng tương tư như HS, vậy câu hỏi đặt ra là Phụ lục nêu thêm mã ngành con làm gì vì không có ý nghĩa và càng gây hiểu lầm khi đi vào áp dụng.<br>b.Trường hợp mã ngành cấp cao hơn rơi vào ký hiệu * tại cột 10.<br>Trường hợp tra cứu mã ngành tương tự HS theo mục a. trên là phù hợp thì nó cũng áp dụng cho trường hợp * tại cột 10. Khi phụ lục 1 có chi tiết thêm đến cấp độ nhỏ hơn thì vẫn tiếp tục đối chiếu đến cấp độ nhỏ nhất.<br>Ví dụ Công ty hiểu hướng dẫn mục 3.2 hiện hữu của công văn 642/TCHQ-GSQL là cho trường hợp mã ngành chi tiết nhất rơi vào ký hiệu * khi phụ lục vừa có mã ngành chi tiết (6/7 số), vừa có mã ngành các cấp cao hơn (2/3 số):<br>i) Trường hợp mã ngành chi tiết là cấp 3 rơi vào ký hiệu * và 'không có' mã ngành nhỏ hơn được nêu trong phụ lục thì mã ngành chi tiết nhất là cấp 3 và các mặt hàng có mô tả tương ứng dòng mô tả mã ngành cấp 3 phụ lục này sẽ bị loại trừ dù bất kỳ HS nào được khai báo.<br>ii) Trường hợp mã ngành chi tiết cấp 3 rơi vào ký hiệu * nhưng có chi tiết mã ngành con và mã ngành con của nó ví dụ cấp 7 không rơi vào trường hợp ký hiệu * và có HS cụ thể tại cột 10 thì chỉ khi nào đối chiếu HS và mô tả phù hợp dòng mã có ngành cấp 7 thì mới bị loại trừ, chứ không phải như b.i) là bị loại hết dù bất kể đang dùng HS nào như mô tả tại dòng mã ngành cấp 3.<br>2. Bất cập thực trạng áp dụng nghị định 15/2022/NĐ-CP<br>Đa số thành thành phần chính của phụ tùng máy móc thiết bị là kim loại và hiện nay nhiều cơ quan hải quan địa phương cho rằng phụ tùng máy móc cứ thấy bằng kim loại hoặc kim loại kết hợp vật liệu khác bất kể nó là HS gì, ví dụ như điện trở nhiệt HS 8516.80.90 thì căn cứ vào dòng mã ngành 259 - Sản phẩm khác bằng kim loại - ký hiệu * cột 10 tại trang 43 của phụ lục 1 và yêu cầu doanh nghiệp khai mức thuế suất GTGT 10% cho mặt hàng này.<br>Để chính sách giảm thuế đi vào giúp ích hoạt động của doanh nghiệp góp phần kích thích tăng trường kinh tế cũng như tiện lợi trong qua trình thực thi nghị định mới này, kính mong cơ quan hải quan xem xét và phản hồi giúp để doanh nghiệp biết và thực hiện theo đúng quy định. <br>Trân trọng cám ơn</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-21094983431630510362022-03-22T09:42:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.934+07:00Giảm 2% thuế VAT theo NĐ 15<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Mainetti (Việt Nam)</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Giảm 2% thuế VAT theo NĐ 15 </td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Chào bộ phận tư vấn,<br>Công ty xin được hỏi như sau : Công ty sản xuất móc treo quần áo và phụ kiện móc treo bằng nhựa; túi nylon dùng đóng gói có mã ngành là 2220; thuế suất GTGT là 10%. Đối chiếu với Điều 1, Nghi Định 15 thì sản phẩm không nằm trong danh sách loại trừ được miễn giảm thuế GTGT còn 8%; đối chiếu PLI thì sản phẩm của công ty cũng không bị liệt kê trong PLI này. Mã HS của móc treo quần áo là: 39262090; Mã HS của túi nylon là: 39232199 <br>Câu hỏi: <br>1.Theo điểm d, khoản 1, Điều 1, Nghị định 15 'Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại', công ty áp dụng thuế suất GTGT cho những mặt hàng trên là 8% tại khâu nhập khẩu từ ngày 1/2/2022 đến 31/12/2022 là phù hợp quy định phải không ?<br>2. Thuế hướng dẫn áp 8% trong khi HQ địa phương kêu áp 10%<br>doanh nghiệp lúng túng không biết áp dụng thuế suất nào cho phù hợp. Và mọi thay đổi của doanh nghiệp đều phải cập nhật và thiết lập bằng phần mềm SAP. Việc 2 cơ quan không thống nhất thuế suất gây khó khăn trong việc kinh doanh cũng như quản lý. Hiện tại, nhiều hoạt động bán hàng phải tạm ngưng lại vì chờ thuế suất thống nhất giữa thuế với HQ. <br>Kính mong Tổng cục HQ và Tổng cục thuế và BTC tháo gỡ vướn mắc này sớm.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-38491382664666600852022-03-22T09:32:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.937+07:00Giảm thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu 8%<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN K-GROUP</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Giảm thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu 8%</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty đang nhập khẩu Ghế Massage toàn thân Mã HS code 90191010 thì có được giảm xuống mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 8% theo nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc Hội không?</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó:<br>
1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.<br>
Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT .<br>
Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.<br>
3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: <br>
3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: <br>
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: <br>
Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.<br>
4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.<br>
Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05).<br>
Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác).<br>
Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất).<br>
Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-77294754668305156612022-03-22T09:26:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.943+07:00Hướng dẫn loại hình xuất khẩu Phôi thép thuê nước ngoài gia công, sau đó nhập khẩu trở lại<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>xin hướng dẫn loại hình xuất khẩu Phôi thép thuê nước ngoài gia công, sau đó nhập khẩu trở lại.</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Cty FHS là Doanh nghiệp FDI, sản xuất mặt hàng ( Phôi thép), muốn xuất khẩu sang Trung Quốc gia công, sau đó nhập khẩu thành sản phẩm trở lại.<br>vậy xin hỏi cần phải chọn Loại hình xuất khẩu và nhập khẩu trời lại.<br> Kính mong nhận được sự hướng dẫn.<br>Trân trọng cảm ơn!</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng.<br>
Đề nghị Công ty tham khảo quy định trên để thực hiện cho phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp mình. Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-43717941938668417652022-03-22T09:25:00.001+07:002022-12-23T20:56:26.938+07:00Xử lý chất thải<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Bùi Thị Kim Ngân</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Khác</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>XỬ LÝ CHẤT THẢI</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi quý cơ quan<br>Công ty chúng tôi gia công sản xuất giày da, may mặc có phát sinh ra chất thải vải vụn không thể tái chế, và bán ra thị trường bên ngoài. <br>Ngoài ra trong quá trình sản xuất chúng tôi cũng đã phân loại các mặt hàng phế liệu, phế phẩm là những nguyên liệu hư hỏng, lõi kỹ thuật trong sản xuất, vải vụn có kích thước lớn có thể bán ra thj trường trong nước. Ngoài ra chúng tôi đã tìm đơn vị ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải không thể thương mại là vải vụn không thể bán, do không đảm bảo chất lượng thu hồi về chất liệu, kích thước (Phế thải).<br>Công ty chúng tôi đang gặp khó khăn vì không bàn giao được chất thải, gây ùn ứ ô nhiễm môi trường. Lý do, Chúng tôi được hướng dẫn phải ký hợp đồng phế liệu, khi bàn giao phải có giám sát của cơ quan từng chuyến. <br>Kính mong quý cơ quan cho chúng tôi biết và hướng dẫn chúng tôi thực hiện trường hợp nêu trên. Chất thải trên chúng tôi xem như phế thải và phải tìm đơn vị xử lý, chúng tôi phải trả chi phí xử lý (Hợp đồng, hóa đơn điều đầy đủ).<br>Rất mong nhận được sự phản hồi từ Quý cơ quan</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Công ty không nêu rõ là doanh nghiệp thường hay doanh nghiệp chế xuất. Do vậy liên quan đến nội dung câu hỏi của Công ty, Công ty có thể tham khảo quy định tại các Điều khoản sau và tình hình thực tế của Công ty để thực hiện:<br>
- Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; Kiểm tra, <br>
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính).<br>
- Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; Kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính).<br>
Trường hợp còn vướng mắc thì Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-70130130603112175962022-03-10T09:52:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.942+07:00HS code theo NĐ 15/2022 & TB 521/TCHQ-TXNK<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty CP XNK Bảo Tín</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>HS code theo NĐ 15/2022 & TB 521/TCHQ-TXNK</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi Bộ Phận Hỗ Trợ !<br>-Căn cứ theo thông báo 521/TCHQ-TXNK mục 5a,<br>-Phụ Lục III hàng hóa CNTT, Mã chương 02 số : 85 ' Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông'<br>Đơn vị tra HS code 04 số 8515 chi tiết 8515.39.90 , 8502 chi tiết 8502.20.10 không nằm trong PL NĐ 15/2022.<br>Vậy áp dụng thuế suất trường hợp này 8% hay 10% ?<br>Kính mong Bộ phận hỗ trợ giúp !</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:</p>
<p>Việc xác định hàng hóa không được giảm thuế GTGT tại cột 4 phần B phụ lục III:</p>
<p>- Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện:</p>
<p>(i) có tên sản phẩm nêu tại cột 3 “hàng hóa” phần B phụ lục III và</p>
<p>(ii) có mã HS quy định nêu tại cột 4 phần B phụ lục III.</p>
<p>- Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ mục I đến mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này.</p>
<p>Do vướng mắc của Công ty không mô tả rõ tên sản phẩm nên chúng tôi không có cơ sở để xác định mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đề nghị Công ty tham khảo thực hiện.</p>
<p>Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn.</p>
<p>Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.</p>
<p>Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-86552442181809601892022-03-10T09:51:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.944+07:00Hỏi về mã HS được hưởng thuế GTGT 8%<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN UKG</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Thuế GTGT</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Hỏi về mã HS được hưởng thuế GTGT 8%</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty chúng tôi đã mở tờ khai và nhập khẩu lô hàng có tờ khai số:<br>-<br>104521240460 ngày 09/02/2022 tại Chi cục HQ khu vực 1 (Cát lái) nhập khẩu mặt hàng: <br>'Máy đánh trứng (máy trộn bột) , hiệu: UINE ,model EM2.dung tích 5L,công suất 1000W,điện áp 220-240V/50Hz, HSX:FOSHAN SHUNDE MINGHAN IMP AND EXP CO., LTD mới 100%' . Mã HS: 85094000<br>và mặt hàng: 'Máy đánh trứng (máy trộn bột), hiệu: UINE ,model EM5.dung tích 8L,công suất 1300W,điện áp 220-240V/50Hz-60Hz, HSX:FOSHAN SHUNDE MINGHAN IMP AND EXP CO., LTD, mới 100%'. Mã HS: 85094000, đã được cơ quan hải quan chấp nhận mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng (VAT) 8% theo nghị định số: 15/2022/NĐ-CP.<br>-<br>Tuy nhiên ngày 21/02/2022 công ty chúng tôi tiếp tục mở tờ khai lô hàng có hàng hóa tương tự tại Chi cục Hải Quan cửa Khẩu Chi Ma có số tờ khai: 104542690560/A11 thì cơ quan hải quan lại áp dụng mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng (VAT) là 10%.<br>Kính mong quý cơ quan giải đáp thắc mắc và hướng dẫn công ty chúng tôi áp dụng mức thuế Giá trị gia tăng đúng và thông quan hàng hóa sớm nhất tránh phát sinh chi phí tại cửa khẩu.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu</td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt"><span style="color:black">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Ngày 24/2/2022, Tổng cục hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể. <br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ <a href="https://tongcuc.customs.gov.vn">https://tongcuc.customs.gov.vn</a> .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</span></p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-11837084535578060802022-03-03T09:53:00.003+07:002022-12-23T20:56:26.931+07:00Xuất nội địa của Doanh nghiệp trong nước tại Hồ Chí Minh<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty Cổ Phần Kim Loại Toàn Cầu</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Chính sách xuất nhập khẩu<br>Xuất khẩu<br>Xuất khẩu hàng hoá<br>Thủ tục hải quan<br>Tư vấn chính sách TP Hồ Chí Minh</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Xuất nội địa của Doanh nghiệp trong nước tại Hồ Chí Minh</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Kính gửi: Cục Giám Sát Quản Lý Hải Quan<br>Chúng tôi là: Công ty Cổ Phần Kim Loại Toàn Cầu<br>MST: 0314269410<br>Địa chỉ: Số 118, Đường An Phú Đông 03, Khu Phố 5, Phường An Phú Đông, Quận 12, TP.HCM<br>Hiện tại có vấn đề cần giải đáp như sau:<br>Công ty chúng tôi có vốn trong nước, trụ sở tại Hồ Chí Minh, muốn xuất khẩu nội địa cho Doanh Nghiệp Chế Xuất tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Vậy Cty chúng tôi có thể đăng ký mở tờ khai xuất tại Hồ Chí Minh được không? và Chúng tôi có thể mở tại Chi Cục Hải quan nào tại Hồ Chí Minh được?<br>Công ty Kim Loại Toàn Cầu rất mong sớm nhận được phản hồi từ Cục Giám Sát Quản Lý Hải Quan.<br>Trân trọng cảm ơn.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p>Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:<br>
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 19. Công ty tham khảo quy định trên và tình hình thực tế của Công ty để thực hiện.<br>
Trường hợp còn vướng mắc, Công ty liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-86786471099226239052022-02-23T10:01:00.004+07:002022-12-23T20:56:26.945+07:00Thủ tục xuất nhập khẩu khi nhập nguyên liệu SXXK để xuất bán cho công ty FDI<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Công ty TNHH ABCO ELECTRONICS VINA</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>SXXK</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thủ tục xuất nhập khẩu khi nhập nguyên liệu SXXK để xuất bán cho công ty FDI ( thường)</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Công ty em ( công ty chế xuất ) tại Việt Nam sẽ nhập nguyên liệu từ Hàn Quốc về để sản xuất và bán cho công ty FDI ( không phải công ty chế xuất) tại Việt Nam. Công ty FDI này nhập sản phẩm của công ty em về để sản xuất sau đó xuất bán cho cả nội địa và ra nước ngoài.<br>Công ty em đang vướng mắc về thủ tục hải quan và thuế suất đối với trường hợp này. Công ty em đang hiểu như sau có đúng không ạ. Rất mong có câu trả lời từ cơ quan hải quan ạ.<br>1, Khi ABCO Vina nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì loại hình tờ khai nhập E11 sau khi sản xuất để bán thành phẩm cho FDI thì loại hình tờ khai xuất là E42 thì ABCO VINA vẫn là loại hình SXXK và không phải nộp thuế. Hóa đơn VAT xuất theo tờ khai, VAT =0%<br>2, Không phải đăng ký BOM mới. Vẫn sử dụng mã nguyên liệu và thành phẩm như đã đăng ký trên ECUS, chỉ đăng ký mới khi có mã mới chưa xuất bao giờ.<br>3, Lượng nguyên vật liệu trước đây nhập khẩu loại hình E11 còn tồn trong kho có thể dùng để sản xuất hàng bán cho FDI vì nó đều là hàng SXXK, giống như bán ra nước ngoài hay công ty chế xuất khác.<br>4, Không phải quản lý riêng NVL đầu vào để sản xuất xuất khẩu và thành phẩm xuất cho công ty FDI ( thường ). Các công ty khách hàng của HTNS cũng đang quản lý chung vì bản chất cuối cùng là sản xuất để xuất khẩu.<br>5, Không bị giới hạn số lượng thành phẩm khi xuất cho công ty FDI ( thường) tại Việt Nam nếu thành phẩm đã qua quá trình sản xuất để xuất khẩu.<br>=> Chốt lại không có sự khác biệt gì khi nhập nguyên liệu về để sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài, công ty chế xuất và công ty FDI.<br></td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt"><span style="color:black">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:</span></p>
<p>1. Về mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của TCHQ để thực hiện. Theo đó:<br>
- Mã loại hình E11: Nhập nguyên liệu của DNCX từ nước ngoài sử dụng trong trường hợp DNCX nhập nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài để sản xuất, gia công.<br>
- Mã loại hình E42: Xuất khẩu sản phẩm của DNCX sử dụng trong trường hợp xuất khẩu sản phẩm của DNCX ra nước ngoài và xuất vào nội địa.<br>
2. Về chính sách thuế:<br>
- Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. <br>
- Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.<br>
Căn cứ các quy định trên thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế.<br>
Theo đó, đối với các nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của DNCX phục vụ cho hoạt động sản xuất thì Công ty có trách nhiệm tự theo dõi, quản lý để sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật.<br>
3. Về việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu: đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC để thực hiện.<br>
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ <a href="https://tongcuc.customs.gov.vn/">http://tongcuc.customs.gov.vn .</a><br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7209010967785487913.post-23622642166763041042022-02-23T09:54:00.005+07:002022-12-23T20:56:26.934+07:00 Thủ tục đăng ký địa điểm gia công lần đầu cho Công ty ngoài KCX<div class="module-content">
<div id="print-list">
<table id="tbl-chitiet" class="tbl-donvi"><tbody><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Thông tin đơn vị gửi yêu cầu</td></tr><tr><td style="width:150px">Tên</td><td>Nguyễn Thị Hoàng Anh</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ</td></tr><tr><td>Lĩnh vực</td><td>Gia công</td></tr><tr><td>Tiêu đề</td><td>Thủ tục đăng ký địa điểm gia công lần đầu cho Công ty ngoài KCX</td></tr><tr><td>Câu hỏi</td><td>Em chào Anh/Chị.<br>Công ty em chuẩn bị nhận đơn hàng gia công cho 1 Công ty thuộc KCX, cho e hỏi thủ tục và hồ sơ đăng ký địa điểm gia công gồm những gì? và do Công ty có diện tích xưởng dưới 300m2 thì có cần làm giấy chứng nhận PCCC ko hay là bắt buộc phải có ạ? <br>Em Cảm ơn.</td></tr><tr><td colspan="2" class="tbl-label">Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời</td></tr><tr><td>Đơn vị phụ trách</td><td>Cục Giám sát quản lý </td></tr><tr><td>Văn bản liên quan</td><td> </td></tr><tr><td colspan="2"><p><label>Nội dung trả lời:</label></p><p></p><p style="margin:0in; margin-bottom:.0001pt"><span style="color:black">Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:</span></p>
<p>- Về thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công đề nghị Công ty căn cứ các quy định tại Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính) để thực hiện.<br>
- Về giấy chứng nhận PCCC đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan cảnh sát PC & CC tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.<br>
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .<br>
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.<br>
Trân trọng!<br>
</p>
<p></p></td></tr> </tbody></table></div>
</div>0919 793 798http://www.blogger.com/profile/13108178162779972808noreply@blogger.com0